KINH PHÁP CÚ
LỜI PHẬT DẠY


Pāli-Anh-Việt-Hán đối chiếu

Nārada MahāThera dịch Pāli - Anh
HT. Thích Thiện Siêu dịch từ bản Hán ngữ
HT. Thích Minh Châu dịch từ bản Pāli ngữ

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

Chứng minh:
HT. THÍCH PHỔ TUỆ
PHÁP CHỦ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

Chủ trương:
HT. THÍCH CHƠN THIỆN
HT. THÍCH HẢI ẤN

Biên tập:
Thiện tri thức

In lần thứ nhất tại Việt Nam, 2014
© Công ty CP Văn hóa Thiện tri thức, 2014
ISBN: 978-604-86-1707-3

I. PHẨM SONG YẾU - YAMAKA VAGGO - THE TWIN VERSES - 雙 品





Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm làm chủ, tâm tạo tác. Nếu nói hoặc làm với tâm ô nhiễm, sự khổ sẽ theo nghiệp kéo đến như bánh xe lăn theo chân con vật kéo.


Ý dẫn đầu các pháp,
ý làm chủ, ý tạo.
Nếu với ý ô nhiễm,
nói lên hay hành động,
khổ não bước theo sau,
như xe, chân vật kéo.

Manopubbangamā dhammā
manosetthā manomayā
Manasā ce padutthena
bhāsati vā karoti vā
Tato nam dukkhamanveti
cakkam’va vahato padam.


Mind is the forerunner of (all evil) states. Mind is chief; mind-made are they. If one speaks or acts with wicked mind, because of that, suffering follows one, even as the wheel follows the hoof of the draught-ox.


一 諸法意先導,意主意造作。若以染污意,或語或行業,是則苦隨彼,如輪隨獸足.




Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm làm chủ, tâm tạo tác. Nếu nói hoặc làm với tâm thanh tịnh, sự vui sẽ theo nghiệp kéo đến như bóng theo hình.


Ý dẫn đầu các pháp,
ý làm chủ, ý tạo.
Nếu với ý thanh tịnh,
nói lên hay hành động,
an lạc bước theo sau,
như bóng, không rời hình.

Manopubbaggamā dhammā
manosetthā manomayā
Manasā ce pasannena
bhāsati vā karoti vā
Tato nam sukhamanveti
chāyā’va anapāyinī.


Mind is the forerunner of (all good) states. Mind is chief; mind-made are they. If one speaks or acts with pure mind, because of that, happiness follows one, even as one’s shadow that never leaves.


二諸法意先導,意主意造作。若以清淨意,或語或行業, 是則樂隨彼,如影不離形。




“Nó lăng mạ tôi, đánh đập tôi, phá hoại tôi, cướp đoạt tôi”, ai còn ôm ấp tâm niệm ấy, thì sự oán hận không thể dứt.


“Nó mắng tôi, đánh tôi,
Nó thắng tôi, cướp tôi.”
Ai ôm hiềm hận ấy,
Hận thù không thể nguôi.

Akkocchi mam avadhi mam
ajini mam ahāsi me
Ye tam upanayhanti
veram tesam na sammati.


“He abused me, he beat me, he defeated me, he robbed me”, in those who harbour such thoughts hatred is not appeased.


三 『彼罵我打我,敗我劫奪我』,若人懷此念,怨恨不 能息。




“Nó lăng mạ tôi, đánh đập tôi, phá hoại tôi, cướp đoạt tôi”, ai bỏ được tâm niệm ấy, thì sự oán hận tự dứt.


“Nó mắng tôi, đánh tôi,
nó thắng tôi, cướp tôi.”
Không ôm hiềm hận ấy,
hận thù được tự nguôi.

Akkocchi mam avadhi mam
ajini mam ahāsi me
Ye tam na upanayhanti
veram tesāpasammati.


“He abused me, he beat me, he defeated me, he robbed me”, in those who do not harbour such thoughts hatred is appeased.


四 『彼罵我打我,敗我劫奪我』,若人捨此念,怨恨自 平息。




Ở thế gian này, chẳng phải hận thù trừ được hận thù, chỉ có từ bi trừ được hận thù. Đó là định luật ngàn thu.


Với hận diệt hận thù,
đời này không có được.
Không hận diệt hận thù,
là định luật ngàn thu.(*)

Na hi verena verāni
sammantī’dha kudācanam
Averena ca sammanti
esa dhammo sanantano.


Hatreds never cease through hatred in this world; through love alone they cease. This is an eternal law.


五 在於世界中,從非怨止怨,唯以忍止怨;此古(聖 常)法。




Người kia không hiểu rằng: “Chúng ta sắp bị hủy diệt” (mới phí sức tranh luận hơn thua). Nếu họ hiểu rõ điều đó thì chẳng còn tranh luận nữa.


Người khác không hiểu biết,
chúng ta đây bị hại.
Chỗ ấy, ai hiểu được
tranh luận được lắng êm.

Pare ca na vijānanti
mayamettha yamāmase
Ye ca tattha vijānanti
tato sammanti medhagā.


The others know not that in this quarrel we perish; those of them who realize it, have their quarrels calmed thereby.


六 彼人不了悟:『我等將毀滅』。若彼等如此,則諍論 自息。




Người chỉ muốn sống khoái lạc, không nhiếp hộ các căn, ăn uống vô độ, biếng nhác chẳng tinh cần, người ấy thật dễ bị ma nhiếp phục, như cành mềm trước cơn gió lốc.


“Ai sống nhìn tịnh tướng,
không hộ trì các căn,
ăn uống thiếu tiết độ,
biếng nhác, chẳng tinh cần.
Ma uy hiếp kẻ ấy,
như cây yếu trước gió”.

Subhānupassim viharantam
indriyesu asamvutam
Bhojanamhi amattaccum
kusītam hīnavīriyam
Tam ve pasahati māro
vāto rukkham’va dubbalam.


Whoever lives contemplating pleasant things, with senses unrestrained, in food immoderate, indolent, inactive, him verily Māra overthrows, as the wind (overthrows) a weak tree.


七 唯求住淨樂,不攝護諸根,飲食不知量,懈惰不精 進,彼實為魔服,如風吹弱樹。




Người nguyện ở trong cảnh chẳng khoái lạc, khéo nhiếp hộ các căn, ăn uống tiết độ, vững tin và siêng năng, ma không dễ gì thắng họ, như gió thổi núi đá.


Ai sống quán bất tịnh,
khéo hộ trì các căn,
ăn uống có tiết độ,
có lòng tin, tinh cần,
ma không uy hiếp được,
như núi đá, trước gió.

Asubhānupassim viharantam
indriyesu susamvutam
Bhojanamhi ca mattaccum
saddham āraddhavīriyam
Tam ve nappasahati māro
vāto selam’va pabbatam.


Whoever lives contemplating “the Impurities”, with senses restrained, in food moderate, full of faith, full of sustained energy, him Māra overthrows not, as the wind (does not overthrow) a rocky mountain.


八願求非樂住,善攝護諸根,飲食知節量,具信又精進, 魔不能勝彼,如風吹石山。




Mặc áo cà-sa mà không rời bỏ cấu uế, không thành thật khắc kỷ, thà chẳng mặc còn hơn.


Ai mặc áo cà-sa,
tâm chưa rời uế trược;
không tự chế, không thực,
không xứng áo cà-sa.

Anikkasāvo kāsāvam
yo vattham paridahessati
Apeto damasaccena
na so kāsāvam arahati.


Whoever, unstainless, without self control and truthfulness, should don the yellow robe, is not worthy of it.


九 若人穿袈裟,不離諸垢穢,無誠實克己,不應著袈 裟。




Rời bỏ các cấu uế, khéo giữ gìn giới luật, khắc kỷ và chân thành, người như thế đáng mặc áo cà-sa.


Ai rời bỏ uế trược,
giới luật khéo nghiêm trì;
tự chế, sống chơn thực,
thật xứng áo cà-sa.

Yo ca vantakasāv’assa
sīlesu susamāhito
Upeto damasaccena
sa ve kāsāvam arahati.


He who is purged of all stain, is well-established in morals and endowed with self-control and truthfulness, is indeed worthy of the yellow robe.


十 若人離諸垢,能善持戒律,克己與誠實,彼應著袈 裟。




Phi chơn tưởng là chơn thật, chơn thật lại thấy là phi chơn, cứ tư duy một cách tà vạy, người như thế không thể đạt đến chơn thật.


Không chân, tưởng chân thật;
chân thật, thấy không chân.
Chúng không đạt chân thật,
do tà tư, tà hạnh.

Asāre sāramatino
sāre calsāradassino
Te sāram naldhigacchanti
micchāsamkappagocarā.


In the unessential they imagine the essential, in the essential they see the unessential - they who entertain (such) wrong thoughts never realize the essence.


十一 非真思真實,真實見非真,邪思惟境界,彼不達真 實。




Chơn thật nghĩ là chơn thật, phi chơn biết là phi chơn; cứ tư duy một cách đúng đắn, người như thế mau đạt đến chơn thật.


Chân thật, biết chân thật,
không chân, biết không chân.
Chúng đạt được chân thật,
do chánh tư, chánh hạnh.

Sārac ca sārato catvā
asārac ca asārato
Te sāram adhigacchanti
sammā samkappagocarā.


What is essential they regard as essential, what is unessential they regard as unessential - they who entertain (such) right thoughts realize the essence.


十二 真實思真實,非真知非真,正思惟境界,彼能達真 實。




Nhà lợp không kín ắt bị mưa dột; cũng vậy, người tâm không khéo tu ắt bị tham dục lọt vào.


Như ngôi nhà vụng lợp,
mưa liền xâm nhập vào.
Cũng vậy tâm không tu,
tham dục liền xâm nhập.

Yathā’gāram ducchannam
vutthi samativijjhati
Evam abhāvitam cittam
rāgo samativijjhati.


Even as rain penetrates as ill-thatched house, so does lust penetrate an undeveloped mind.


十三 如蓋屋不密,必為雨漏浸,如是不修心,貪欲必漏 人。




Nhà khéo lợp kín ắt không bị mưa dột; cũng vậy, người tâm khéo tu ắt không bị tham dục lọt vào.


Như ngôi nhà khéo lợp,
mưa không xâm nhập vào.
Cũng vậy tâm khéo tu,
tham dục không xâm nhập.

Yathā’gāram succhannam
vutthi na samativijjhati
Evam subhāvitam cittam
rāgo na samativijjhati.


Even as rain does not penetrate a well-thatched house, so does lust not penetrate a well-developed mind.


十四 如善密蓋屋,不為雨漏浸,如是善修心,貪欲不漏 人。




Đời này chỗ này buồn, chết rồi chỗ khác buồn; kẻ làm điều ác nghiệp, cả hai nơi đều lo buồn, vì thấy ác nghiệp mình gây ra, kẻ kia sanh buồn than khổ não.


Nay sầu, đời sau sầu,
kẻ ác, hai đời sầu;
nó sầu, nó ưu não,
thấy nghiệp uế mình làm.

Idha socati pecca socati
pāpakārī ubhayattha socati
So socati so vihaccati
disvā kammakilittham attano.


Here he grieves, hereafter he grieves. In both states the evil-doer grieves. He grieves, he is afflicted, perceiving the impurity of his own deeds.


十五現世此處悲,死後他處悲,作諸惡業者,兩處俱憂 悲,見自惡業已,他悲他苦惱。




Đời này chỗ này vui, chết rồi chỗ khác vui; kẻ làm điều thiện nghiệp, cả hai nơi đều vui, vì thấy thiện nghiệp mình đã làm, kẻ kia sanh ra an vui, cực vui.


Nay vui, đời sau vui,
làm phước, hai đời vui.
nó vui, nó an vui,
thấy nghiệp tịnh mình làm.

Idha modati pecca modati
katapucco ubhayattha modati
So modati so pamodati
disvā kammavisuddham attano.


Here he rejoices, hereafter he rejoices. In both states the welldoer rejoices. He rejoices, exceedingly rejoices, perceiving the purity of his own deeds.


十六現世此處樂,死後他處樂,作諸善業者,兩處俱受 樂,見自善業已,他樂他極樂。




Đời này chỗ này khổ, chết rồi chỗ khác khổ; kẻ gây điều ác nghiệp, cả hai nơi đều khổ, buồn rằng “ta đã tạo ác” phải đọa vào ác thú khổ hơn.


Nay than, đời sau than,
kẻ ác, hai đời than.
Nó than: “ta làm ác”
Đọa cõi dữ, than hơn.

Idha tappati pecca tappati
pāpakārī ubhayattha tappati
Pāpam me katan ti tappati
bhiyyo tappati duggatim gato.


Here he suffers, hereafter he suffers. In both states the evildoer suffers. “Evil have I done” (thinking thus), he suffers. Furthermore, he suffers, having gone to a woeful state.


十七現世此處苦,死後他處苦,作諸惡業者,兩處俱受 苦,(現)悲『我作惡』,墮 惡趣更苦。




Đời này chỗ này hoan hỷ, chết rồi chỗ khác hoan hỷ; kẻ tu hành phước nghiệp, cả hai nơi đều hoan hỷ; mừng rằng, “ta đã tạo phước” được sanh vào cõi lành hoan hỷ hơn.


Nay sướng, đời sau sướng,
làm phước, hai đời sướng.
Nó sướng: “ta làm thiện”,
sanh cõi lành, sướng hơn.

Idha nandati pecca nandati
katapucco ubhayattha nandati
Puccam me katan ti nandati
bhiyyo nandati suggatim gato.


Here he is happy, hereafter he is happy. In both states the well-doer is happy. “Good have I done” (thinking thus), he is happy. Furthermore, he is happy, having gone to a blissful state.


十八現世此處喜,死後他處喜,修諸福業者,兩處俱歡喜,(現)喜『我修福』,生善趣更喜。




Dù tụng nhiều kinh mà buông lung không thực hành thì chẳng hưởng được phần ích lợi của sa-môn, khác nào kẻ chăn bò thuê, lo đếm bò cho người.


Nếu người nói nhiều kinh,
không hành trì, phóng dật;
như kẻ chăn bò người,
không phần sa-môn hạnh.

Bahum pi ce sahitam bhāsamāno
na takkaro hoti naro pamatto
Gopo’va gāvo ganayam paresam
na bhāgavā sāmaccassa hoti.


Though much he recites the Sacred Texts, but acts not accordingly, that heedless man is like a cowherd who counts others’ kine. He has no share in the fruits of the Holy Life.


十九 雖多誦經集,放逸而不行,如牧數他牛,自無沙門 分。




Tuy tụng ít kinh mà thường y giáo hành trì, hiểu biết chân chánh, từ bỏ tham, sân, si, tâm hiền lành, thanh tịnh, giải thoát, xa bỏ thế dục; thì dù ở cõi này hay cõi khác, người kia vẫn hưởng phần ích lợi của sa-môn.


Dầu nói ít kinh điển,
nhưng hành pháp, tùy pháp,
từ bỏ tham, sân, si,
tỉnh giác, tâm giải thoát,
không chấp thủ hai đời,;
dự phần sa-môn hạnh.

Appam pi ce sahitam bhāsamāno
dhammassa hoti anudhammacārī
Rāgac ca dosac ca pahāya moham
sammappajāno suvimuttacitto
Anupādiyāno idha vā huram vā
sa bhāgavā sāmaccassa hoti.


Though little he recites the Sacred Texts, but acts in accordance with the teaching, forsaking lust, hatred and ignorance, truly knowing, with mind well freed, clinging to naught here and hereafter, he shares the fruits of the Holy Life.


二○雖誦經典少,能依教實行,具足正知識,除滅貪瞋 癡,善淨解脫心,棄捨於世欲 ,此界或他界,彼得沙門分。




II. PHẨM KHÔNG PHÓNG DẬT - APPAMĀDA VAGGA - HEEDFULNESS - 不 放 逸 品




Không buông lung đưa tới cõi bất tử, buông lung đưa tới cõi tử vong; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma.


Không phóng dật, đường sống,
phóng dật là đường chết.
không phóng dật, không chết,
phóng dật như chết rồi.

Appamādo amatapadam
pamādo maccuno padam
Appamattā na mīyanti
ye pamattā yathā matā.


Heedfulness is the path to the deathless, heedlessness is the path to death. The heedful do not die; the heedless are like unto the dead.


二一 無逸不死道,放逸趣死路。無逸者不死,放逸者如 尸。




Kẻ trí biết chắc điều ấy nên gắng làm theo sự không buông lung. Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi thánh.


Biết rõ sai biệt ấy,
người trí không phóng dật;
hoan hỷ, không phóng dật,
an vui hạnh bậc thánh.

Etam visesato catvā
appamādamhi panditā
Appamāde pamodanti
ariyānam gocare ratā.


Distinctly understanding this (difference), the wise (intent) on heedfulness rejoice in heedfulness, delighting in the realm of the Ariyas.


二二 智者深知此,所行不放逸。不放逸得樂,喜悅於聖 境。




Nhờ kiên nhẫn, dõng mãnh tu thiền định, kẻ trí được giải thoát an ổn, chứng nhập vô thượng niết-bàn.


Người hằng tu thiền định,
thường kiên trì tinh tấn.
Bậc trí hưởng niết-bàn,
ách an tịnh vô thượng.

Te jhāyino sātatikā
niccam datthaparakkamā
Phusanti dhīrā Nibbānam
yogakkhemam anuttaram.


The constantly meditative, the ever steadfast ones realize the bond-free, supreme Nibbāna.


二三 智者常堅忍,勇猛修禪定。解脫得安隱,證無上涅 槃。




Không buông lung, cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng tăng trưởng.


Nỗ lực, giữ chánh niệm,
tịnh hạnh, hành thận trọng,
tự điều, sống theo pháp;
ai sống không phóng dật,
tiếng lành ngày tăng trưởng.

Utthānavato satimato
sucikammassa nisammakārino
Saccatassa ca dhammajīvino
appamattassa yaso’bhivatthati.


The glory of him who is energetic, mindful, pure in deed, considerate, self-controlled, right-living, and heedful steadily increases.


二四 奮勉常正念,淨行能克己,如法而生活,無逸善名 增。




Bằng sự cố gắng, hăng hái, không buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình hòn đảo chẳng còn ngọn thủy triều nào nhận chìm được.


Nỗ lực, không phóng dật,
tự điều, khéo chế ngự;
bậc trí xây hòn đảo,
nước lụt khó ngập tràn.

Utthānenappamādena
saccamena damena ca
Dīpam kayirātha medhāvī
yam ogho n’ābhikīrati.


By sustained effort, earnestness, discipline, and self-control let the wise man make for himself an island, which no flood overwhelms.


二五 奮勉不放逸,克己自調御,智者自作洲,不為洪水 沒。




Người ám độn ngu si đắm chìm trong buông lung; nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm không buông lung, như người giàu chăm giữ của báu.


Chúng ngu si thiếu trí,
chuyên sống đời phóng dật.
Người trí, không phóng dật,
như giữ tài sản quý.

Pamādamanuyucjanti
bālā dummedhino janā
Appamādac ca medhāvī
dhanam settham’va rakkhati.


The ignorant, foolish folk indulge in heedlessness; the wise man guards earnestness as the greatest treasure.


二六 暗鈍愚癡人,耽溺於放逸,智者不放逸,如富人護 寶。




Chớ đắm chìm theo buông lung, chớ mê say dục lạc; hãy tỉnh giác tu thiền, mới mong đặng đại an lạc.


Chớ sống đời phóng dật,
chớ mê say dục lạc.
Không phóng dật, thiền định,
đạt được an lạc lớn.

Mā pamādamanuyucjetha
mā kāmaratisanthavam
Appamatto hi jhāyanto
pappoti vipulam sukham.


Indulge not in heedlessness; have no intimacy with sensuous delights. Verily, the earnest, meditative person obtains abundant bliss.


二七 莫耽溺放逸。莫嗜愛欲樂。警覺修定者,始得大安 樂。




Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì. Bậc thánh hiền bước lên lầu trí tuệ, nhìn thấy kẻ ngu si còn nhiều lo sợ, như được lên núi cao, cúi nhìn muôn vật trên mặt đất.


Người trí dẹp phóng dật,
với hạnh không phóng dật,
leo lầu cao trí tuệ,
không sầu, nhìn khổ sầu;
bậc trí đứng núi cao,
nhìn kẻ ngu, đất bằng.

Pamādam appamādena
yadā nudati pandito
Paccāpāsādamāruyha
asoko sokinim pajam
Pabbatattho’va bhummatthe
dhīro bāle avekkhati.


When an understanding one discards heedlessness by heedfulness, he, free from sorrow, ascends to the palace of wisdom and surveys the sorrowing folk as a wise mountaineer surveys the ignorant groundlings. 28


二八 智者以無逸,除逸則無憂,聖賢登慧閣,觀愚者多 憂,如登於高山,俯視地上物。




Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ, kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến, bỏ lại sau con ngựa gầy hèn.


Tinh cần giữa phóng dật,
tỉnh thức giữa quần mê;
người trí như ngựa phi,
bỏ sau con ngựa hèn.

Appamatto pamattesu
suttesu bahujāgaro
Abalassam’va sīghasso
hitvā yāti sumedhaso.


Heedful amongst the heedless, wide awake amongst the slumbering, the wise man advances as does a swift horse, leaving a weak jade behind.


二九 放逸中無逸,如眾睡獨醒。智者如駿馳,駑駘所不 及。




Nhờ không buông lung, Ma-già được làm chủ chư Thiên. Không buông lung được nguời khen ngợi, buông lung bị người khinh chê.


Đế Thích không phóng dật,
đạt ngôi vị Thiên chủ.
Không phóng dật, được khen;
phóng dật, thường bị trách.

Appamādena Maghavā
devānam setthatam gato
Appamādam pasamsanti
pamādo garahito sadā.


By earnestness Maghavā rose to the lordship of the gods. Earnestness is ever praised; negligence is ever despised.


三○ 摩伽以無逸,得為諸天主。無逸人所讚,放逸為人 訶。




Tỷ-kheo thường ưa không buông lung, hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng đốt thiêu tất cả kiết sử lớn nhỏ.


Vui thích không phóng dật,
tỷ-kheo sợ phóng dật,
bước tới như lửa hừng,
thiêu kiết sử lớn nhỏ.

Appamādarato bhikkhu
pamāde bhayadassi vā
Samyojanam anum thālam
aham aggī’va gacchati.


The Bhikkhu who delights in heedfulness, and looks with fear on heedlessness, advances like fire, burning all fetters great and small.


三一 樂不放逸比丘,或者懼見放逸,猶如猛火炎炎,燒 去大結、小結。




Tỷ-kheo nào thường ưa không buông lung, hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ gần tới niết-bàn, nhất định không bị đọa lạc dễ dàng như trước.


Vui thích không phóng dật,
tỷ-kheo sợ phóng dật,
không thể bị thoái đọa;
nhất định gần niết-bàn.

Appamādarato bhikkhu
pamāde bhayadassi vā
Abhabbo parihānāya
Nibbānass’eva santike.


The Bhikkhu who delights in heedfulness, and looks with fear on heedlessness, is not liable to fall. He is in the presence of Nibbāna.


三二 樂不放逸比丘,或者懼見放逸,彼已鄰近涅槃,必 定不易墮落。



III. PHẨM TÂM - CITTA VAGGA - MIND - 心 品




Tâm kẻ phàm phu thường dao động hốt hoảng khó chế phục, nhưng kẻ trí chế phục tâm làm cho chính trực dễ dàng, như thợ khéo uốn nắn mũi tên.


Tâm hoảng hốt giao động,
khó hộ trì, khó nhiếp;
người trí làm tâm thẳng,
như thợ tên, làm tên.

Phandanam capalam cittam
durakkham dunnivārayam
Ujum karoti medhāvī
usukāro’va tejanam.


The flickering mind, difficult to guard, difficult to control - the wise person straightens it as a fletcher straightens an arrow.


三三 輕動變易心,難護難制服,智者調直之,如匠搦箭 直。




Như cá bị quăng lên bờ, sợ sệt vùng vẫy thế nào, thì cũng như thế, các người hãy đem tâm lo sợ, phấn đấu để mau thoát khỏi cảnh giới ác ma.


Như cá quăng lên bờ,
vất ra ngoài thủy giới;
tâm này vũng vẫy mạnh;
hãy đoạn thế lực ma.

Vārijo’va thale khitto
okamokata ubbhato
Pariphandati’midam cittam
Māradheyyam pahātave.


Like a fish that is drawn from its watery abode and thrown upon land, even so does this mind flutter. Hence should the realm of the passions be shunned.


三四 如魚離水棲,投於陸地上,以此戰慄心,擺脫魔境 界。




Tâm phàm phu cứ xoay vần theo ngũ dục, dao động không dễ nắm bắt. Chỉ những người nào đã điều phục được tâm mình mới được yên vui.


Khó nắm giữ, khinh động,
theo các dục quay cuồng.
Lành thay, điều phục tâm;
tâm điều, an lạc đến.

Dunniggahassa lahuno
yattha kāmanipātino
Cittassa damatho sādhu
cittam dantam sukhāvaham.


The mind is hard to check, swift, flits wherever it listeth: to control it is good. A controlled mind is conducive to happiness.


三五 此心隨欲轉,輕躁難捉摸。善哉心調伏,心調得安 樂。




Tâm phàm phu cứ xoay vần theo ngũ dục, biến hóa u ẩn khó thấy, nhưng người trí lại phòng hộ tâm mình, và được yên vui nhờ tâm phòng hộ ấy.


Tâm khó thấy, tế nhị,
theo các dục quay cuồng.
Người trí phòng hộ tâm,
tâm hộ, an lạc đến.

Sududdasam sunipunam
yatthakāmanipātinam
Cittam rakkhetha medhāvī
cittam guttam sukhāvaham.


The mind is very hard to perceive, extremely subtle, flits wherever it listeth. Let the wise person guard it; a guarded mind is conducive to happiness.


三六 此心隨欲轉,微妙極難見。智者防護心,心護得安 樂。




Tâm phàm phu cứ lén lút đi một mình, rất xa, vô hình vô dạng, như ẩn náu hang sâu; ai điều phục được tâm, thì giải thoát khỏi vòng ma trói buộc.


Chạy xa, sống một mình,
không thân, ẩn hang sâu.
Ai điều phục được tâm,
thoát khỏi ma trói buộc.

Daraggamam ekacaram
asarīram guhāsayam
Ye cittam saccamessanti
mokkhanti mārabandhanā.


Faring far, wandering alone, bodiless, lying in a cave, is the mind. Those who subdue it are freed from the bond of Māra.


三七 遠行與獨行,無形隱深窟。誰能調伏心,解脫魔羅 縛。




Người tâm không an định, không hiểu biết Chánh pháp, lòng tin không kiên cố, thì trí tuệ khó thành.


Ai tâm không an trú,
không biết chân diệu pháp,
tịnh tín bị rúng động,
trí tuệ không viên thành.

Anavatthitacittassa
saddhammam avijānato
Pariplavapasādassa
paccā na paripårati.


He whose mind is not steadfast, he who knows not the true doctrine, he whose confidence wavers – the wisdom of such a one will never be perfect.


三八 心若不安定,又不了正法,信心不堅者,智慧不成 就。




Người tâm đã thanh tịnh, không còn các hoặc loạn, vượt trên thiện và ác, là người giác ngộ chẳng sợ hãi.


Tâm không đầy tràn dục,
tâm không (hận) công phá;
đoạn tuyệt mọi thiện ác,
kẻ tỉnh không sợ hãi,

Anavassutacittassa
ananvāhatacetaso
Puccapāpapahīnassa
natthi jāgarato bhayam.


He whose mind is not soaked (by lust) he who is not affected (by hatred), he who has transcended both good and evil - for such a vigilant one there is no fear.


三九 若得無漏心,亦無諸惑亂,超越善與惡,覺者無恐 怖。




Hãy biết thân này mong manh như đồ gốm, giam giữ tâm ngươi như thành quách; ngươi hãy đánh dẹp ma quân với thanh tuệ kiếm và giữ phần thắng lợi, chớ sanh tâm đắm trước.


Biết thân như đồ gốm,
trú tâm như thành trì.
Chống ma với gươm trí;
giữ chiến thắng không tham.

Kumbhāpamam kāyamimam viditvā
nagarāpamam cittamidam ñhapetvā
Yodhetha māram paccāyudhena
jitac ca rakkhe anivesano siyā.


Realizing that this body is (as fragile) as a jar, establishing this mind (as firm) as a (fortified) city he should attack Māra with the weapon of wisdom. He should guard his conquest and be without attachment.


四○ 知身如陶器,住心似城廓,慧劍擊魔羅,守勝莫染 著。




Thân này thật không bao lâu sẽ ngủ một giấc dài dưới ba thước đất, vô ý thức, bị vứt bỏ như khúc cây vô dụng.


Không bao lâu thân này,
sẽ nằm dài trên đất,
bị vất bỏ, vô thức,
như khúc cây vô dụng.

Aciram vat’ayam kāyo
pañhavim adhisessati
Chuddho apetaviccāno
nirattham’va kaggaram.


Before long, alas! this body will lie upon the ground, cast aside, devoid of consciousness, even as a useless charred log.


四一 此身實不久,當睡於地下,被棄無意識,無用如木 屑。




Cái hại của kẻ thù gây ra cho kẻ thù hay oan gia đối với oan gia, không bằng cái hại của tâm niệm hướng về hạnh tà ác gây ra cho mình.


Kẻ thù hại kẻ thù,
oan gia hại oan gia;
không bằng tâm hướng tà,
gây ác cho tự thân.

Diso disam yam tam kayirā
verī vā pana verinam
Micchāpanihitam cittam
pāpiyo nam tato kare.


Whatever (harm) a foe may do to a foe, or a hater to a hater, an ill-directed mind can do one far greater (harm).


四二 仇敵害仇敵,怨家對怨家,若心向邪行,惡業最為 大。




Chẳng phải cha mẹ hay bà con nào hết, nhưng chính tâm niệm hướng về hành vi chánh thiện làm cho mình cao thượng hơn.


Điều mẹ cha bà con,
không có thể làm được
tâm hướng chánh làm được,
làm được tốt đẹp hơn.

Na tam mātā pitā kayirā
acce vā pi ca cātakā
Sammā panihitam cittam
seyyaso nam tato kare.


What neither mother, nor father, nor any other relative can do, a well-directed mind does and thereby elevates one.


四三 (善)非父母作,亦非他眷屬,若心向正行,善業 最為大。



IV. PHẨM HOA - PUPPHA VAGGA - FLOWERS - 華 品




Ai chinh phục đất này
Dạ-ma, Thiên giới này?
ai khéo giảng Pháp cú,
như người khéo hái hoa?

Ko imam pañhavim vijessati
yamalokac ca imam sadevakam
Ko dhammapadam sudesitam
kusalo puppham’iva pacessati.


Who will comprehend this earth, and this realm of Yama, and this world together with the devas? Who will investigate the well taught Path of Virtue, even as an expert (garland maker) will pick flowers?


四四 誰征服地界,閻魔界天界,誰善說法句,如巧匠採 花?




Bậc hữu học chinh phục Địa giới, Diêm-ma giới, Thiên giới và khéo giảng Pháp cú như người thợ khéo nhặt hoa làm tràng.(*)


Hữu học chinh phục đất,
Dạ-ma, Thiên giới này.
Hữu học giảng Pháp cú,
như người khéo hái hoa.

Sekho pañhavim vijessati
yamalokac ca imam sadevakam.
Sekho dhammapadam sudesitam
kusalo puppham’iva pacessati.


A disciple in training (sekha), will comprehend this earth, and this realm of Yama together with the realm of the devas. A disciple in training will investigate the well-taught Path of Virtue even as an expert (garland-maker) will pick flowers.


四五 有學克地界,閻魔界天界,有學說法句,如巧匠採 花。




Nên biết thân này là pháp huyễn hóa như bọt nổi, để bẻ gãy mũi tên cám dỗ của ma quânmà thoát ngoài vòng dòm ngó của tử thần.


Biết thân như bọt nước,
ngộ thân là như huyễn,
bẻ tên hoa của ma,
vượt tầm mắt thần chết.

Phenapamam kāyamimam viditvā
marīcidhammam abhisambudhāno
Chetvāna mārassa papupphakāni
adassanam maccurājassa gacche.


Knowing that this body is like foam, and comprehending its mirage-nature, one should destroy the flower-shafts of sensual passions (Māra), and pass beyond the sight of the king of death.


四六 知此身如泡,覺悟是幻法,折魔羅花箭,越死王所 見。




Như nước lũ cuốn phăng những xóm làng say ngủ, tử thần sẽ lôi phăng đi những người sinh tâm ái trước những bông hoa dục lạc mình vừa góp nhặt được.


Người nhặt các loại hoa,
ý đắm say, tham nhiễm,
bị thần chết mang đi,
như lụt trôi làng ngủ.

Pupphāni h’eva pacinantam
byāsattamanasam naram
Suttam gāmam mahogho’va
maccu ādāya gacchati.


The man who gathers flowers (of sensual pleasure), whose mind is distracted, death carries off as a great flood sweeps away a sleeping village.


四七 採集諸花已,其人心愛著,死神捉將去,如瀑流睡 村。




Cứ sinh tâm ái trước, tham luyến mãi những bông hoa dục lạc mà mình vừa góp nhặt được, đó chính là cơ hội tốt cho tử thần lôi đi.


Người nhặt các loại hoa,
ý đắm say tham nhiễm,
các dục chưa thỏa mãn,
đã bị chết chinh phục.

Pupphāni h’eva pacinantam
byāsattamanasam naram
Atittam yeva kāmesu
antako kurute vasam.


The man who gathers flowers (of sensual pleasure), whose mind is distracted, and who is insatiate in desires, the Destroyer brings under his sway.


四八 採集諸花已,其人心愛著,貪欲無厭足,實為死魔 伏。




Hàng sa-môn (mâu-ni) đi vào xóm làng khất thực, ví như con ong đi kiếm hoa, chỉ lấy mật rồi đi chứ không làm tổn thương về hương sắc.


Như ong đến với hoa,
không hại sắc và hương;
che chở hoa, lấy nhụy.
bậc thánh đi vào làng.

Yathā’pi bhamaro puppham
vannagandham aheñhayam
Panneti rasam’ādāya
evam gāme munī care.


As a bee without harming the flower, its colour or scent, flies away, collecting only the honey, even so should the sage wander in the village.


四九 牟尼入村落,譬如蜂採華,不壞色與香,但取其蜜 去。




Chớ nên dòm ngó lỗi người, chớ nên coi họ đã làm hay không làm; chỉ nên ngó lại hành động của mình, coi đã làm được gì hay chưa làm được gì.


Không nên nhìn lỗi người,
người làm hay không làm.
Nên nhìn tự chính mình.
có làm hay không làm.

Na paresam vilomāni
na paresam katalkatam
Attano’va avekkheyya
katāni akatāni ca.


Let not one seek others’ faults, things left done and undone by others, but one’s own deeds done and undone.


五○ 不觀他人過,不觀作不作,但觀自身行,作也與未 作。




Như thứ hoa đẹp chỉ phô trương màu sắc mà chẳng có hương thơm, những người chỉ biết nói điều lành mà không làm điều lành thì chẳng đem lại lợi ích.


Như bông hoa tươi đẹp,
có sắc nhưng không hương.
Cũng vậy, lời khéo nói,
không làm, không kết quả.

Yathā’pi ruciram puppham
vannavantam agandhakam
Evam subhāsitā vācā
aphalā hoti akubbato.


As a flower that is lovely and beautiful but is scentless, even so fruitless is the well-spoken word of one who does not practise it.


五一 猶如鮮妙花,色美而無香,如是說善語,彼不行無 果。




Như thứ hoa tươi đẹp vừa có màu sắc lại có hương thơm, những người nói điều lành và làm điều lành sẽ đem lại kết quả tốt.


Như bông hoa tươi đẹp,
có sắc lại thêm hương;
cũng vậy, lời khéo nói,
có làm, có kết quả.

Yathā’pi ruciram puppham
vannavantam sagandhakam
Evam subhāsitā vācā
saphalā hoti sakubbato.


As a flower that is lovely, beautiful, and scent-laden, even so fruitful is the well-spoken word of one who practises it.


五二 猶如鮮妙花,色美而芳香,如是說善語,彼實行有 果。




Như từ đống hoa có thể làm nên nhiều tràng hoa; như vậy, từ nơi thân người có thể tạo nên nhiều việc thiện.


Như từ một đống hoa,
nhiều tràng hoa được làm.
Cũng vậy, thân sanh tử,
làm được nhiều việc lành.

Yathā’pi puppharāsimhā
kayirā mālāgune bahå
Evam jātena maccena
kattabbam kusalam bahum.


As from a heap of flowers many a garland is made, even so many good deeds should be done by one born a mortal.


五三 如從諸花聚,得造眾花鬘,如是生為人,當作諸善 事。




Hương của các loài gỗ chiên-đàn, hoa đa-già-la hay mạt-lỵ đều không thể bay ngược gió, chỉ có mùi hương đức hạnh của người chân chính, tuy ngược gió vẫn bay khắp muôn phương.


Hương các loại hoa thơm
không ngược bay chiều gió,
nhưng hương người đức hạnh
ngược gió khắp tung bay.
Chỉ có bậc chơn nhơn,
tỏa khắp mọi phương trời.

Na pupphagandho pañivātam eti
na candanam tagaramallikā vā
Satac ca gandho pañivātam eti
sabbā disā sappuriso pavāti.


The perfume of flowers blows not against the wind, nor does the fragrance of sandalwood, tagara and jasmine but the fragrance of the virtuous blows against the wind; the virtuous man pervades every direction


五四花香不逆風,栴檀多伽羅,末利香亦爾。德香逆風 薰,彼正人之香,遍聞於諸方。




Hương chiên-đàn, hương đa-già-la, hương bạt-tất-kỳ, hương sen xanh, trong tất cả thứ hương chỉ thứ hương đức hạnh hơn cả.


Hoa chiên-đàn, già-la,
hoa sen, hoa vũ quý;
giữa những hương hoa ấy,
Giới hương là vô thượng.

Candanam tagaram vā’pi
uppalam atha vassikī
Etesam gandhajātānam
sīlagandho anuttaro.


Sandalwood, tagara, lotus, jasmine: above all these kinds of fragrance, the perfume of virtue is by far the best.


五五 栴檀多伽羅,拔悉基青蓮,如是諸香中,戒香為最 上。




Hương chiên-đàn, hương đa-già-la đều là thứ hương vi diệu nhưng không bằng thứ hương đức hạnh xông ngát tận chư thiên.


Ít giá trị hương này,
hương già-la, chiên-đàn;
Chỉ hương người đức hạnh,
tối thượng tỏa thiên giới.

Appamatto ayam gandho
yā’yam tagaracandanī
Yo ca sīlavatam gandho
vāti devesu uttamo.


Of little account is the fragrance of tagara or sandal; the fragrance of the virtuous, which blows even amongst the gods, is supreme.


五六 栴檀多伽羅,此等香甚微。持戒者最上,香薰諸天 間。




Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an trụ trong chánh trí và giải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được.


Giữa ai có giới hạnh,
an trú không phóng dật,
chánh trí, chơn giải thoát,
ác ma không thấy đường.

Tesam sampannasīlānam
appamādavihārinam
Sammadaccāvimuttānam
māro maggam na vindati.


Māra finds not the path of those who are virtuous, careful in living, and freed by right knowledge.


五七 成就諸戒行,住於不放逸,正智解脫者,魔不知所 趣。




Như từ trong đống bùn nhơ vất bỏ trên đường lớn sinh ra hoa sen thanh khiết ngọt ngào, làm đẹp ý mọi người; cũng thế, chỉ từ nơi chốn phàm phu ngu muội mới sản sanh những vị đệ tử bậc Chánh giác, đem trí tuệ soi sáng thế gian.


Như giữa đống rác nhớp,
quăng bỏ trên đường lớn;
chỗ ấy hoa sen nở,
thơm sạch, đẹp ý người.

Cũng vậy giữa quần sanh,
uế nhiễm, mù, phàm tục;
đệ tử bậc Chánh giác,
sáng ngời với tuệ trí.

Yathā sakkāradhānasmim
ujjhitasmim mahāpathe
Padumam tattha jāyetha
sucigandham manoramam.

Evam sakkārabhatesu
andhabhate puthujjane
Atirocati paccāya
sammāsambuddhasāvako.


As upon a heap of rubbish thrown on the highway, a sweetsmelling lovely lotus may grow, even so amongst worthless beings, a disciple of the Fully Enlightened One outshines the blind worldlings in wisdom.


五八 猶如糞穢聚,棄著於大道,蓮華生其中,香潔而悅 意。
五九 如是糞穢等,盲昧凡夫中,正覺者弟子,以智慧光 照



V. PHẨM NGU - BĀLA VAGGA - FOOLS - 愚 品




Đêm rất dài với người mất ngủ, đường rất xa với kẻ lữ hành mỏi mệt. Cũng thế, dòng luân hồi sẽ tiếp nối mãi với kẻ ngu si không minh đạt Chánh pháp.


Đêm dài cho kẻ thức,
đường dài cho kẻ mệt;
luân hồi dài, kẻ ngu,
không biết chơn diệu pháp.

Dīghā jāgarato ratti
dīgham santassa yojanam
Dīgho bālānam samsāro
addhammam avijānatam.


Long is the night to the wakeful; long is the league to the weary; long is samsāra to the foolish who know not the Sublime Truth.


六○ 不眠者夜長,倦者由旬長,不明達正法──愚者輪 迴長。




Không gặp kẻ hơn mình cũng không gặp kẻ ngang mình để kết bạn, thà quyết chí ở một mình còn hơn kết bạn với người ngu.


Tìm không được bạn đường,
hơn mình hay bằng mình,
thà quyết sống một mình,
không bè bạn kẻ ngu.

Carac ce nādhigaccheyya
seyyam sadisam attano
Ekacariyam danham kayirā
natthi bāle sahāyatā.


If, as the disciple fares along, he meets no companion who is better or equal, let him firmly pursue his solitary career. There is no fellowship with the foolish.


六一 不得勝我者為友,與我相等者亦無,寧可堅決獨行 居,不與愚人作伴侶。




“Đây là con ta, đây là tài sản của ta”, kẻ phàm phu thường lo nghĩ như thế, nhưng chẳng biết chính “ta” còn không có, huống là con ta hay là tài sản ta.


Con tôi, tài sản tôi,
người ngu sanh ưu não,
tự ta, ta không có,
con đâu, tài sản đâu.

Puttā m’atthi dhanam m’atthi
iti bālo vihaccati
Attā hi attano natthi
kuto puttā kuto dhanam.


“Sons have I; wealth have I”: Thus is the fool worried. Verily, he himself is not his own. Whence sons? Whence wealth?


六二 『此我子我財』愚人常為憂。我且無有我,何有子 與財?




Ngu mà tự biết mình ngu tức là trí, ngu mà xưng rằng trí chính đó mới thật là ngu.


Người ngu nghĩ mình ngu,
nhờ vậy thành có trí.
Người ngu tưởng có trí,
thật xứng gọi chí ngu.

Yo bālo maccati bālyam
pandito vā’pi tena so
Bālo ca panditamānī
sa ve bālo’ti vuccati.


The fool who knows that he is a fool is for that very reason a wise man; the fool who thinks that he is wise is called a fool indeed.


六三 愚者(自)知愚,彼即是智人。愚人(自)謂智, 實稱(真)愚夫。




Người ngu suốt đời gần gũi người trí, vẫn chẳng hiểu gì Chánh pháp, ví như cái muỗng múc thuốc chẳng bao giờ biết được mùi vị thuốc.


Người ngu, dầu trọn đời,
thân cận người có trí,
không biết được chánh pháp,
như muỗng với vị canh.

Yāvajīvam’pi ce bālo
panditam payirupāsati
Na so dhammam vijānāti
dabbi sāparasam yathā.


Though a fool, through all his life, associates with a wise man, he no more understands the Dhamma than a spoon (tastes) the flavour of soup.


六四 愚者雖終身,親近於智人,彼不了達摩,如匙嘗湯 味。




Người trí gần gũi với người trí trong khoảng khắc cũng hiểu được Chánh pháp, chẳng khác gì cái lưỡi mới tiếp xúc với thuốc đã biết được mùi vị của thuốc.


Người trí, dầu một khắc,
thân cận người có trí,
biết ngay chân diệu pháp,
như lưỡi với vị canh.

Muhuttam api ce viccu
panditam payirupāsati
Khippam dhammam vijānāti
jivhā sāparasam yathā.


Though an intelligent person, associates with a wise man for only a moment, he quickly understands the Dhamma as the tongue (tastes) the flavour of soup.


六五 慧者須臾頃,親近於智人,能速解達摩,如舌嘗湯 味。




Kẻ phàm phu không giác tri nên đi chung với cừu địch một đường. Cũng thế, những người tạo ác nghiệp nhất định phải cùng ác nghiệp chịu khổ báo.


Người ngu si thiếu trí,
tự ngã thành kẻ thù.
Làm các nghiệp không thiện,
phải chịu quả đắng cay.

Caranti bālā dummedhā
amitten’ eva attanā
Karontā pāpakam kammam
yam hoti kañukapphalam.


Fools of little wit move about with the very self as their own foe, doing evil deeds the fruit of which is bitter.


六六 愚人不覺知,與自仇敵行,造作諸惡業,受定眾苦 果。




Người gây điều bất thiện, làm xong ăn năn, khóc lóc nhỏ lệ dầm dề, vì biết mình sẽ thọ lấy quả báo tương lai.


Nghiệp làm không chánh thiện,
làm rồi sanh ăn năn,
mặt nhuốm lệ, khóc than,
lãnh chịu quả dị thục.

Na tam kammam katam sādhu
yam katvā anutappati
Yassa assumukho rodam
vipākam paññisevati.


That deed is not well done when, after having done it, one repents, and when weeping, with tearful face, one reaps the fruit thereof.


六七 彼作不善業,作已生後悔,哭泣淚滿面,應得受異 熟。




Người tạo các nghiệp thiện, làm xong chẳng ăn năn, còn vui mừng hớn hở, vì biết mình sẽ thọ lấy quả báo tương lai.


Và nghiệp làm chánh thiện,
làm rồi không ăn năn,
hoan hỷ, ý đẹp lòng,
hưởng thọ quả dị thục.

Tac ca kammam katam sādhu
yam katvā nānutappati
Yassa patīto sumano
vipākam paññisevati.


That deed is well done when, after having done it, one repents not, and when, with joy and pleasure, one reaps the fruit thereof.


六八 若彼作善業,作已不追悔,歡喜而愉悅,應得受異 熟。




Khi ác nghiệp chưa thành thục, người ngu tưởng như đường mật; nhưng khi ác nghiệp đã thành thục, họ nhất định phải chịu khổ đắng cay.


Người ngu nghĩ là ngọt,
khi ác chưa chín muồi.
Ác nghiệp chín muồi rồi,
người ngu chịu khổ đau.

Madhā vā maccati bālo
yāva pāpam na paccati
Yadā ca paccatī pāpam
atha bālo dukkham nigacchati.


As sweet as honey is an evil deed, so thinks the fool so long as it ripens not; but when it ripens, then he comes to grief.


六九 惡業未成熟,愚人思如蜜;惡業成熟時,愚人必受 苦。




Từ tháng này qua tháng khác, với món ăn bằng đầu ngọn cỏ cô-sa (cỏ thơm) người ngu có thể lấy ăn để sống, nhưng việc ấy không có giá trị bằng một phần mười sáu của người tư duy Chánh pháp.


Tháng tháng với ngọn cỏ,
người ngu có ăn uống;
không bằng phần mười sáu
người hiểu pháp hữu vi.

Māse māse kusaggena
bālo bhujjetha bhojanam
Na so sakkhātadhammānam
kalam agghati sottasim.


Month after month a fool may eat only as much food as can be picked up on the tip of a kusa grass blade; but he is not worth a sixteenth part of them who have comprehended the Truth.


七○ 愚者月復月,雖僅取(少)食以孤沙草端;(彼所 得功德),不及思法者,




Người cất sữa bò không chỉ sáng chiều đã thành vị đề hồ được. Cũng thế, kẻ phàm phu tạo nghiệp ác tuy chẳng cảm thọ ác quả liền, nhưng nghiệp lực vẫn âm thầm theo họ như lửa ngún giữa tro than.


Nghiệp ác đã được làm,
như sữa, không đông ngay,
cháy ngầm theo kẻ ngu,
như lửa tro che đậy.

Na hi pāpam katam kammam
sajju khīram’va muccati
ahantam bālam anveti
bhasmacchanno’va pāvako.


Verily, an evil deed committed does not immediately bear fruit, just as milk curdles not at once; smouldering, it follows the fool like fire covered with ashes.


七一 猶如搆牛乳,醍醐非速成。愚人造惡業,不即感惡 果,業力隨其後,如死灰覆火。




Kẻ phàm phu lòng muốn được tri thức mà hành động lại dẫn tới diệt vong, nên hạnh phúc bị tổn hại mà trí tuệ cũng tiêu tan.


Tự nó chịu bất hạnh,
khi danh đến kẻ ngu.
Vận may bị tổn hại,
đầu nó bị nát tan.

Yāvadeva anatthāya
cattam bālassa jāyati
Hanti bālassa sukkamsam
muddham assa vipātayam.


To his ruin, indeed, the fool gains knowledge and fame; they destroy his bright lot and cleave his head.


七二 愚夫求知識,反而趨滅亡,損害其幸福,破碎其頭 首。




Kẻ ngu thường muốn hư danh: chỗ ngồi cao trong Tăng chúng, viện chủ trong Tăng viện, mọi người xin đến cúng dường.


Ưa danh không tương xứng,
muốn ngồi trước tỷ-kheo;
ưa quyền tại tịnh xá,
muốn mọi người lễ kính.

Asatam bhāvanam iccheyya
purekkhārac ca bhikkhusu
âvāsesu ca issariyam
pājā parakulesu ca.


The fool will desire undue reputation, precedence among monks, authority in the monasteries, honour among other families.


七三 (愚人)騖虛名:僧中作上座,僧院為院主,他人 求供養。




Hãy để cho người tăng kẻ tục nghĩ rằng: “Sự này do ta làm, mọi việc lớn nhỏ đều theo lệnh của ta”. Kẻ ngu cứ tưởng lầm như thế nên lòng tham lam ngạo mạn tăng hoài.


Mong cả hai tăng, tục,
nghĩ rằng (chính ta làm),
trong mọi việc lớn nhỏ,
phải theo mệnh lệnh ta.
Người ngu nghĩ như vậy,
dục và mạn tăng trưởng.

Mam eva katam maccantå
gihī pabbajitā ubho
Mam ev’ativasā assu
kiccākiccesu kismici
Iti bālassa sakkappo
icchā māno ca vatthati.


Let both laymen and monksthink, “by myself wasthis done; in every work, great or small, let them refer to me”. Such is the ambition of the fool; his desires and pride increase.


七四 『僧與俗共知此事由我作,事無論大小,皆由我作 主』,愚人作此想,貪與慢 增長。




Một đàng đưa tới thế gian, một đàng đưa tới niết-bàn, hàng Tỷ kheo đệ tử Phật hãy biết rõ như thế, chớ nên tham đắm danh lợi thế gian để chuyên chú vào đạo giải thoát.


Khác thay duyên thế lợi,
khác thay đường niết-bàn.
Tỷ-kheo, đệ tử Phật,
hãy như vậy thắng tri.
Chớ ưa thích cung kính,
hãy tu hạnh viễn ly

Accā hi lābhāpanisā
accā nibbānagāminī
Evam etam abhiccāya
bhikkhu Buddhassa sāvako
Sakkāram nābhinandeyya
vivekam anubrāhaye.


Surely the path that leads to worldly gain is one, and the path that leads to Nibbāna is another; understanding this, the bhikkhu, the disciple of the Buddha, should not rejoice in worldly favours, but cultivate detachment.


七五 一(道)引世利,一(道)向涅槃。佛弟子比丘, 當如是了知,莫貪著世利,專注於 遠離。



VI. PHẨM HIỀN TRÍ - PANDITA VAGGA - THE WISE - 智者品〔註〕




Nếu gặp được người hiền trí chỉ bày lầm lỗi và khiển trách mình những chỗ bất toàn, hãy nên kết thân cùng họ, xem như bậc trí thức chỉ cho kho tàng bảo vật. Kết thân với người trí được lành mà không dữ.


Nếu thấy bậc hiền trí,
chỉ lỗi và khiển trách,
như chỉ chỗ chôn vàng;
hãy thân cận người trí!
Thân cận người như vậy,
chỉ tốt hơn, không xấu.

Nidhīnam’ va pavattāram
yam passe vajjadassinam
Niggayhavādim medhāvim
tādisam panditam bhaje
Tādisam bhajamānassa
seyyo hoti na pāpiyo.


Should one see a wise man, who, like a revealer of treasure, points out faults and reproves; let one associate with such a wise person; it will be better, not worse, for him who associates with such a one.


七六 若見彼智者能指示過失,並能譴責者,當與彼為 友;猶如知識者,能指示寶 藏。與彼智人友,定善而無惡。




Những người khéo khuyên răn dạy dỗ, can ngăn tội lỗi kẻ khác, đuợc người lành kính yêu bao nhiêu thì bị người dữ ghét bỏ bấy nhiêu.


Những người hay khuyên dạy,
ngăn người khác làm ác,
được người hiền kính yêu,
bị người ác không thích.

Ovadeyyanusāseyya
asabbhā ca nivāraye
Satam hi so piyo hoti
asatam hoti appiyo.


Let him advise, instruct, and dissuade one from evil; truly pleasing is he to the good, displeasing is he to the bad.


七七 訓誡與教示,阻(他人)過惡。善人愛此人,但為 惡人憎〔註〕。




Chớ nên kết bạn với người ác, chớ nên kết bạn với người kém hèn, hãy nên kết bạn với người lành, với người chí khí cao thượng.


Chớ thân với bạn ác,
chớ thân kẻ tiểu nhân.
Hãy thân người bạn lành,
hãy thân bậc thượng nhân.

Na bhaje pāpake mitte
na bhaje purisādhame
Bhajetha mitte kalyāne
bhajetha purisuttame.


Associate not with evil friends, associate not with mean men; associate with good friends, associate with noble men.


七八 莫與惡友交,莫友卑鄙者。應與善友交,應友高尚 士〔註〕。




Được uống nước Chánh pháp thì tâm thanh tịnh an lạc, nên người trí thường vui mừng nghe thánh nhơn thuyết pháp.


Pháp hỷ đem an lạc,
với tâm tư thuần tịnh;
người trí thường hoan hỷ,
với pháp bậc thánh thuyết.

Dhammapīti sukham seti
vippasannena cetasā
Ariyappavedite dhamme
sadā ramati pandito.


He who imbibes the Dhamma abides in happiness with mind pacified; the wise man ever delights in the Dhamma revealed by the Ariyas.


七九 得飲法(水)者,心清而安樂。智者常喜悅,聖者 〔註〕所說法。




Người tưới nước lo dẫn nước, thợ làm cung tên lo uốn cung tên, thợ mộc lo nảy mực đo cây, còn người trí thì lo tự điều phục lấy mình.


Người trị thủy dẫn nước,
kẻ làm tên nắn tên;
người thợ mộc uốn gỗ,
bậc trí nhiếp tự thân.

Udakam hi nayanti nettikā
usukārā namayanti tejanam
Dārum namayanti tacchakā
attānam damayanti panditā.


Irrigators lead the waters; fletchers bend the shafts; carpenters bend the wood; the wise control themselves.


八○ 灌溉者引水,箭匠之矯箭,木匠之繩木,智者自調 御〔註〕。




Như ngọn núi kiên cố, chẳng bao giờ bị gió lay, những lời phỉ báng hoặc tán dương chẳng bao giờ lay động được người đại trí.


Như đá tảng kiên cố,
không gió nào lay động.
Cũng vậy, giữa khen chê,
người trí không dao động.

Selo yathā ekaghano
vātena na samīrati
Evam nindāpasamsāsu
na samicjanti panditā.


As a solid rock is not shaken by the wind, even so the wise are not ruffled by praise or blame.


八一 猶如堅固巖,不為風所搖,毀謗與讚譽,智者不為 動。




Như hồ nước sâu, yên lặng trong sạch, những người có trí sau khi nghe Pháp, tâm họ cũng thanh tịnh và yên lặng.


Như hồ nước sâu thẳm,
trong sáng, không khuấy đục.
Cũng vậy, nghe Chánh pháp,
người trí hưởng tịnh lạc.

Yathā’pi rahado gambhīro
vippasanno anāvilo
Evam dhammāni sutvāna
vippasīdanti panditā.


Just as a deep lake is clear and still, even so, on hearing the teachings, the wise become exceedingly peaceful.


八二 亦如一深池,清明而澄淨,智者聞法已,如是心清 淨。




Người lành thường xa lìa mà không bàn đến những điều tham dục. Kẻ trí không còn niệm mừng lo, nên chẳng bị lay động vì khổ, lạc.


Người hiền bỏ tất cả,
người lành không bàn dục.
Dầu cảm thọ lạc khổ,
bậc trí không vui buồn.

Sabbattha ve sappurisā cajanti
na kāmakāmā lapayanti santo
Sukhena phutthā athavā dukhena
na uccāvacam panditā dassayanti.


The good give up (attachment for) everything; the saintly prattle not with sensual craving: whether affected by happiness or by pain, the wise show neither elation nor depression.


八三 善人離諸(欲),不論諸欲事。苦樂所不動,智者 無喜憂。




Không vì mình cũng không vì người để làm chuyện ác, không vì cầu con trai, giàu có hay mưu việc thiên hạ để làm việc ác, không vì cầu phồn vinh cho mình bằng những phương tiện bất chánh. Người này thật là người giới hạnh, trí tuệ và chánh pháp.


Không vì mình, vì người,
không cầu được con cái,
không tài sản quốc độ,
không cầu mình thành tựu,
với việc làm phi pháp.
Vị ấy thật trì giới,
có trí tuệ, đúng pháp.

Na attahetu na parassa hetu
na puttamicche na dhanam na rattham
Na iccheyya adhammena samiddhim attano
sa sīlavā paccavā dhammiko siyā.


Neither for the sake of oneself nor for the sake of another (does a wise person do any wrong); he should not desire son, wealth or kingdom (by doing wrong): by unjust means he should not seek his own success. Then (only) such a one is indeed virtuous, wise and righteous.


八四不因自因他,(智者作諸惡),不求子求財、及謀國 (作惡)。不欲以非法,求 自己繁榮。彼實具戒行,智慧正法者。




Trong đám nhân quần, một ít người đạt đến Bờ kia, còn bao nhiêu người khác thì đang quanh quẩn tại bờ này.


Ít người giữa nhân loại,
đến được Bờ bên kia
Còn số người còn lại,
xuôi ngược chạy bờ này.

Appakā te manussesu
ye janā pāragāmino
Athāyam itarā pajā
tīramevānudhāvati.


Few are there amongst men who go Beyond; the rest of mankind only run about on the bank.


八五 於此人群中,達彼岸〔註〕者少。其餘諸人等,徘 徊於此岸〔註〕。




Những người hay thuyết pháp, theo Chánh pháp tu hành, thì được đạt tới bờ kia, thoát khỏi cảnh giới tà ma khó thoát.


Những ai hành trì pháp,
theo chánh pháp khéo dạy,
sẽ đến Bờ bên kia,
vượt ma lực khó thoát.

Ye ca kho sammadakkhāte
dhamme dhammānuvattino
Te janā pāramessanti
maccudheyyam suduttaram.


But those who act rightly according to the teaching, which is well expounded, those are they who will reach the Beyond - Nibbāna - (crossing) the realm of passions, so hard to cross.


八六 善能說法者,及依正法行,彼能達彼岸,度難度魔 境〔註〕。




Người trí hãy mau từ bỏ hắc pháp, tu tập {bạch pháp}, xa gia đình nhỏ hẹp, xuất gia sống độc thân theo phép tắc Sa-môn. Người trí cần gột sạch cấu uế trong tâm, cầu cái vui Chánh pháp, xa lìa ngũ dục, chẳng còn vướng mắc chi.


Kẻ trí bỏ pháp đen,
tu tập theo pháp trắng.
Bỏ nhà, sống không nhà,
sống viễn ly khó lạc.
Hãy cầu vui niết-bàn,
bỏ dục, không sở hữu.
Kẻ trí tự rửa sạch,
cấu uế từ nội tâm.

Kanham dhammam vippahāya
sukkam bhāvetha pandito
Okā anokam āgamma
viveke yattha dāramam.
Tatrābhiratim iccheyya
hitvā kāme akiccano
Pariyodapeyya attānam
cittaklesehi pandito.


Coming from home to the homeless, the wise man should abandon dark states and cultivate the bright. He should seek great delight in detachment (Nibbāna), so hard to enjoy.
Giving up sensual pleasures, with no impediments, the wise man should cleanse himself of the impurities of the mind.


八七 應捨棄黑法,智者修白法,從家來無家,喜獨處不 易〔註〕。
八八 〔註〕當求是(法)樂。捨欲無所有〔註〕,智者 須清淨,自心諸垢穢。




Người nào chánh tâm tu tập các pháp giác chi 9 xa lìa tánh cố chấp, rời bỏ tâm nhiễm ái, diệt hết mọi phiền não 10 để trở nên sáng suốt, thì sẽ chứng Niết-bàn ngay trong đời hiện tại.


Những ai với chánh tâm,
khéo tu tập giác chi,
từ bỏ mọi ái nhiễm,
hoan hỷ không chấp thủ.
Không lậu hoặc, sáng chói,
sống tịch tịnh ở đời.

Yesam sambodhigesu
sammā cittam subhāvitam
ādānapañinissagge
anupādāya ye ratā
Khīnāsavā jutīmanto
te loke parinibbutā.


Whose minds are well perfected in the Factors of Enlightenment, who, without clinging, delight in “the giving up of grasping” (i.e., Nibbāna), they, the corruption-free, shining ones, have attained Nibbāna even in this world.


八九 彼於諸覺支〔註〕,正心而修習。遠離諸固執〔註〕,樂捨諸愛著,漏盡〔註〕而光耀,此世證涅。



VII. PHẨM A LA HÁN - ARAHANTA VAGGA - THE WORTHY - 阿羅漢品〔註〕




Người đã giải thoát hết thảy, đã dứt hết thảy buộc ràng, là người đi đường đã đến đích, chẳng còn chi lo sợ khổ đau.


Đích đã đến, không sầu,
giải thoát ngoài tất cả,
đoạn trừ mọi buộc ràng,
vị ấy không nhiệt não.

Gataddhino visokassa
vippamuttassa sabbadhi
Sabbaganthappahīnassa
parittāho na vijjati.


For him who has completed the journey, for him who is sorrowless, for him who from everything is wholly free, for him who has destroyed all Ties, the fever (of passion) exists not.


九○ 路行盡〔註〕無憂,於一切解脫,斷一切繫縛,無 有苦惱者。




Kẻ dũng mãnh chánh niệm, tâm không ưa thích tại gia; ví như con ngỗng trời, khi ra khỏi ao, chúng bỏ lại cái ao hồ không chút nhớ tiếc.


Tự sách tấn, chánh niệm,
không thích cư xá nào,
như ngỗng trời rời ao,
bỏ sau mọi trú ẩn.

Uyyucjanti satīmanto
na nikete ramanti te
Hamsā’ va pallalam hitvā
okam okam jahanti te.


The mindful exert themselves. To no abode are they attached. Like swans that quit their pools, home after home they abandon (and go).


九一 正念奮勇者,彼不樂在家。如鵝離池去,彼等棄水 家。




Những vị A-la-hán không chất chứa tài sản biết rõ mục đích sự ăn uống, tự tại đi trong cảnh giới “không, vô tướng, giải thoát”, như chim bay giữa hư không, khó tìm thấy dấu vết.


Tài sản không chất chứa,
ăn uống biết liễu tri,
tự tại trong hành xứ,
“Không, vô tướng, giải thoát.”
Như chim giữa hư không,
hướng chúng đi khó tìm.

Yesam sannicayo natthi
ye pariccātabhojanā
Succato animitto ca
vimokkho yassa gocaro
ākāse’va sakuntānam
gati tesam durannayā.


They for whom there is no accumulation, who reflect well over their food, who have Deliverance which is Void and Signless, as their object - their course, like that of birds in the air, cannot be traced.


九二彼等無積聚,於食如實知〔註,空無相解脫是彼所行 境,如鳥遊虛空,蹤跡不可  得。




Những vị A-la-hán đã dứt sạch các lậu hoặc, không tham đắm uống ăn, tự tại đi trong cảnh giới “không, vô tướng, giải thoát”, như chim bay giữa hư không, khó tìm thấy dấu vết.


Ai lậu hoặc đoạn sạch,
ăn uống không tham đắm,
tự tại trong hành xứ,
“Không, vô tướng, giải thoát”
như chim giữa hư không,
dấu chân thật khó tìm.

Yassalsavā parikkhīnā
āhāre ca anissito
Succato animitto ca
vimokkho yassa gocaro
ākāse’va sakuntānam
padam tassa durannayam.


He whose corruptions are destroyed, he who is not attached to food, he who has Deliverance, which is Void and Signless, as his object - his path, like that of birds in the air, cannot be traced.


九三彼等諸漏〔註〕盡,亦不貪飲食,空無相解脫是彼所 行境,如鳥遊虛空,蹤跡不可得。




Những vị A-la-hán đã tịch tịnh được các căn như tên kỵ mã đã điều luyện được ngựa lành, nên không còn phiền não ngã mạn, được hàng nhơn, thiên kính mộ.


Ai nhiếp phục các căn,
như đánh xe điều ngự,
mạn trừ, lậu hoặc dứt.
Người vậy, chư Thiên mến.

Yass’indriyāni samatham gatāni
assā yathā sārathinā sudantā
Pahīnamānassa anāsavassa
devā’pi tassa pihayanti tādino.


He whose senses are subdued, like steeds well-trained by a charioteer, he whose pride is destroyed and is free from the corruptions - such a steadfast one even the gods hold dear.


九四 彼諸根寂靜,如御者調馬,離我慢無漏,為天人所 慕。




Những vị A-la-hán đã bỏ hết sân hận, tâm như cõi đất bằng, chí thành kiên cố như nhân-đà-yết-la, như ao sâu không bùn, nên chẳng còn bị luân hồi xoay chuyển.


Như đất, không hiềm hận,
như cột trụ, kiên trì,
như hồ, không bùn nhơ,
không luân hồi, vị ấy.

Pañhavi samo no virujjhati
indakhīlāpamo tādi subbato
Rahado’ va apetakaddamo
samsārā na bhavanti tādino.


Like the earth a balanced and well-disciplined person resents not. He is comparable to an Indakhīla. Like a pool unsullied by mud, is he; to such a balanced one life’s wanderings do not arise.


九五彼已無憤恨〔註〕,猶如於大地,彼虔誠堅固,如因 陀揭羅,如無污泥池,是人無輪迴。




Những vị A-la-hán ý nghiệp thường vắng lặng, ngữ nghiệp, hành nghiệp thường vắng lặng, lại có chánh trí giải thoát, nên được an ổn luôn.


Người tâm ý an tịnh,
lời an, nghiệp cũng an,
chánh trí, chơn giải thoát;
tịnh lạc là vị ấy.

Santam tassa manam hoti
santā vācā ca kamma ca
Sammadaccāvimuttassa
upasantassa tādino.


Calm is his mind, calm is his speech, calm is his action, who, rightly knowing, is wholly freed, perfectly peaceful, and equipoised.


九六 彼人心寂靜,語與業寂靜,正智而解脫,如是得安 穩。




Những vị A-la-hán chẳng còn phải tin ai, đã thấu hiểu đạo vô vi, dứt trừ vĩnh viễn nguyên nhân cùng quả báo ràng buộc, lòng tham dục cũng xa lìa. Thật là bậc Vô thượng sĩ.


Không tin, hiểu vô vi,
người cắt mọi hệ lụy;
cơ hội tận, xã ly,
vị ấy thật tối thượng.

Assaddho akataccā ca
sandhicchedo ca yo naro
Hatāvakāso vantāso
sa ve uttamaporiso.


The man who is not credulous, who understands the Uncreated (Nibbāna), who has cut off the links, who has put an end to occasion (of good and evil), who has eschewed all desires, he indeed, is a supreme man.


九七 無信知無為,斷繫因永謝,棄捨於貪欲,真實無上 士。




Dù ở xóm làng, dù ở núi rừng, dù ở đất bằng, dù ở ngõ trũng, (*) bất cứ ở chốn nào mà có vị A-la-hán thì ở đấy đầy cảnh tượng yên vui.


Làng mạc hay rừng núi,
thung lũng hay đồi cao;
La-hán trú chỗ nào,
đất ấy thật khả ái.

Gāme vā yadi vāracce
ninne vā yadi vā thale
Yatthārahanto viharanti
tam bhāmim rāmaneyyakam.


Whether in village or in forest in vale or on hill, wherever Arahants dwell - delightful, indeed, is that spot.


九八 於村落林間,平地或丘陵,何處有羅漢,彼地即可 慶。




Lâm dã là cảnh rất vui đối với vị A-la-hán, nhưng người đời chẳng ưa thích; trái lại, dục lạc là cảnh ưa thích đối với người đời, vị A-la-hán lại lánh xa.


Khả ái thay núi rừng,
chỗ người phàm không ưa;
vị ly tham ưa thích,
vì không tìm dục lạc.

Ramanīyāni araccāni
yattha na ramatī jano
Vītarāgā ramissanti
na te kāmagavesino.


Delightful are the forests where worldlings delight not; the passionless will rejoice (therein), (for) they seek no sensual pleasures.


九九 林野甚可樂;世人所不樂;彼喜離欲樂,不求諸欲 樂。



VIII. PHẨM NGÀN - SAHASSA VAGGA - THOUSANDS - 千品




Đọc đến ngàn lời vô nghĩa chẳng bằng một câu có nghĩa lý, nghe xong tâm liền tịch tịnh.


Dầu nói ngàn ngàn lời,
nhưng không gì lợi ích.
Tốt hơn một câu nghĩa,
nghe xong, được tịnh lạc.

Sahassam api ce vācā
anatthapadasamhitā
Ekam atthapadam seyyo
yam sutvā upasammati.


Better than a thousand utterances, comprising useless words, is one single beneficial word, by hearing which one is pacified.


一○○ 雖誦一千言,若無義理者,不如一義語,聞已得 寂靜。




Tụng đến ngàn câu kệ vô nghĩa, chẳng bằng một câu kệ có nghĩa lý, nghe xong tâm liền tịch tịnh. (*)


Dầu nói ngàn câu kệ
nhưng không gì lợi ích.
Tốt hơn nói một câu,
nghe xong, được tịnh lạc.

Sahassam api ce gāthā
anatthapadasamhitā
Ekam gāthāpadam seyyo
yam sutvā upasammati.


Better than a thousand verses, comprising useless words, is one beneficial single line, by hearing which one is pacified.


一○一 雖誦千句偈,若無義理者,不如一句偈,聞已得 寂靜。




Tụng đến trăm câu kệ vô nghĩa chẳng bằng một Pháp cú, nghe xong tâm liền tịch tịnh.


Dầu nói trăm câu kệ
nhưng không gì lợi ích.
Tốt hơn một câu pháp,
nghe xong, được tịnh lạc.

Yo ce gāthāsatam bhāse
anatthapadasamhitā
Ekam dhammapadam seyyo
yam sutvā upasammati.


Should one recite a hundred verses, comprising useless words, better is one single word of the Dhamma, by hearing which one is pacified.


一○二 彼誦百句偈,若無義理者,不如一法句,聞已得 寂靜。




Thắng ngàn quân giặc ở chiến trường chẳng bằng tự thắng. Người tự thắng là chiến sĩ oanh liệt nhất.


Dầu tại bãi chiến trường
thắng ngàn ngàn quân địch,
tự thắng mình tốt hơn,
thật chiến thắng tối thượng.

Yo sahassam sahassena
saggāme mānuse jine
Ekac ca jeyya attānam
sa ve saggāmajuttamo.


Though one should conquer a million men in battlefield, yet he, indeed, is the noblest victor who has conquered himself.


一○三 彼於戰場上,雖勝百萬人;未若克己者,戰士之 最上!




Tự thắng mình còn vẻ vang hơn thắng kẻ khác. Muốn thắng mình phải luôn luôn tiết chế lòng tham dục.
Dù là Thiên thần, Càn-thát-bà, Ma vương, hay Phạm thiên, không một ai chẳng thất bại trước người đã tự thắng.


Tự thắng, tốt đẹp hơn,
hơn chiến thắng người khác.
Người khéo điều phục mình,
thường sống tự chế ngự.
Dầu Thiên thần, Thát-bà,
dầu Ma vương, Phạm thiên
không ai chiến thắng nổi,
người tự thắng như vậy.

Attā have jitam seyyo
yā cā’yam itarā pajā
Attadantassa posassa
niccam saccatacārino.
N’eva devo na gandhabbo
na māro saha brahmunā
Jitam apajitam kayirā
tathārāpassa jantuno.


Self-conquest is, indeed, far greater than the conquest of all other folk; neither a god nor a gandhabba, nor Māra with Brahmā, can win back the victory of such a person who is self-subdued and ever lives in restraint.


一○四 〔註〕能克制自己,過於勝他人。若有克己者, 常行自節制。
一○五 天神乾闥婆,魔王〔註〕並梵天〔註〕,皆遭於 敗北,不能勝彼人。




Mỗi tháng bỏ ra hàng ngàn vàng để sắm vật hy sinh, tế tự cả đến trăm năm, chẳng bằng giây lát cúng dường (*) bậc chân tu; cúng dường bậc chân tu trong giây lát thắng hơn tế tự quỷ thần cả trăm năm.


Tháng tháng bỏ ngàn vàng,
tế tự cả trăm năm,
chẳng bằng trong giây lát,
cúng dường bậc tự tu.
Cùng dường vậy tốt hơn,
hơn trăm năm tế tự.

Māse māse sahassena
yo yajetha satam samam
Ekac ca bhāvitattānam
muhuttam api pājaye
Sā y’eva pājanā seyyo
yac ce vassasatam hutam.


Though month after month with a thousand, one should make an offering for a hundred years, yet, if, only for a moment, one should honour (a Saint) who has perfected himself - that honour is, indeed, better than a century of sacrifice.


一○六 月月投千(金)供犧牲〔註〕百年,不如須臾間, 供養修己者,彼如是供養,勝 祭祀百年。




Cả trăm năm ở tại rừng sâu thờ lửa, chẳng bằng trong giây lát cúng dường bậc chân tu, cúng dường bậc chân tu trong giây lát thắng hơn thờ lửa cả trăm năm.


Dầu trải một trăm năm,
thờ lửa tại rừng sâu,
chẳng bằng trong giây lát,
cúng dường bậc tự tu.
Cúng dường vậy tốt hơn,
hơn trăm năm tế tự.

Yo ca vassasatam jantu
aggim paricare vane
Ekac ca bhāvitattānam
muhuttam api pājaye
Sā y’eva pājanā seyyo
yac ce vassasatam hutam.


Though, for a century a man should tend the (sacred) fire in the forest, yet, if, only for a moment, he should honour (a Saint) who has perfected himself - that honour is, indeed, better than a century of fire-sacrifice.


一○七 若人一百年事火於林中,不如須臾間,供養修己 者,彼如是供養,勝祭祀 百年。




Suốt năm cúng dường để cầu phước, công đức chẳng bằng một phần tư sự kính lễ bậc chánh trực, chánh giác.


Suốt năm cúng tế vật,
để cầu phước ở đời.
Không bằng một phần tư
kính lễ bậc chánh trực.

Yam kicci ittham va hutam va loke
samvaccharam yajetha puccapekho
Sabbam pi tam na catubhāgameti
abhivādanā ujjugatesu seyyo.


In this world whatever gift or alms a person seeking merit should offer for a year, all that is not worth a single quarter of the reverence towards the Upright which is excellent.


一○八若人於世間,施捨或供養,求福一週年,如是諸功 德,不及四分一,禮敬正直 者。




Thường hoan hỷ tôn trọng, kính lễ bậc trưởng lão thì được tăng trưởng bốn điều: sống lâu, đẹp đẽ, vui vẻ, khỏe mạnh.(*)


Thường tôn trọng, kính lễ
bậc kỳ lão trưởng thượng;
bốn pháp được tăng trưởng:
thọ, sắc, lạc, sức mạnh.

Abhivādanasīlissa
niccam vaddhāpacāyino
Cattāro dhammā vatthanti:
āyu vanno sukham balam.


For one who is in the habit of constantly honouring and respecting the elders, four blessings increase - age, beauty, bliss, and strength.


一○九 好樂敬禮者,常尊於長老,四法得增長:壽美樂 與力。




Sống trăm tuổi mà phá giới, không tu thiền, chẳng bằng sống chỉ một ngày mà trì giới, tu thiền định.


Dầu sống một trăm năm
ác giới, không thiền định;
không bằng sống một ngày,
trì giới, tu thiền định.

Yo ca vassasatam jīve
dussīlo asamāhito
Ekāham jīvitam seyyo
sīlavantassa jhāyino.


Though one should live a hundred years, immoral and uncontrolled, yet better, indeed, is a single day’s life of one who is moral and meditative.


一一○ 若人壽百歲破戒無三昧,不如生一日持戒修禪 定。




Sống trăm tuổi mà thiếu trí tuệ, không tu thiền, chẳng bằng sống chỉ một ngày mà đủ trí tuệ, tu thiền định.


Ai sống một trăm năm,
ác tuệ, không thiền định;
không bằng sống một ngày,
có tuệ, tu thiền định.

Yo ca vassasatam jīve
duppacco asamāhito
Ekāham jīvitam seyyo
paccavantassa jhāyino.


Though one should live a hundred years without wisdom and control, yet better, indeed, is a single day’s life of one who is wise and meditative.


一一一 若人壽百歲無慧無三昧,不如生一日具慧修禪 定。




Sống trăm tuổi mà giải đải không tinh tấn, chẳng bằng sống chỉ một ngày mà hăng hái tinh cần.


Ai sống một trăm năm,
lười nhác không tinh tấn;
không bằng sống một ngày
tinh tấn tận sức mình.

Yo ca vassasatam jīve
kusīto hīnavīriyo
Ekāham jīvitam seyyo
viriyam ārabhato dalham.


Though one should live a hundred years idle and inactive yet better, indeed, is a single day’s life of one who makes an intense effort.


一一二 若人壽百歲怠惰不精進,不如生一日勵力行精 進。




Sống trăm tuổi mà không thấy pháp vô thường sanh diệt, chẳng bằng sống chỉ một ngày mà được thấy pháp sanh diệt vô thường.


Ai sống một trăm năm,
không thấy pháp sinh diệt;
không bằng sống một ngày,
thấy được pháp sinh diệt.

Yo ca vassasatam jīve
apassam udayavyayam
Ekāham jīvitam seyyo
passato udayavyayam.


Though one should live a hundred years without comprehending how all thingsrise and pass away, yet better, indeed, is a single day’slife of one who comprehends how all things rise and pass away.


一一三 若人壽百歲不見生滅法,不如生一日得見生滅 法。




Sống trăm tuổi mà không thấy đạo tịch tịnh vô vi,(*) chẳng bằng sống chỉ một ngày mà thấy đạo vô vi tịch tịnh.


Ai sống một trăm năm,
không thấy câu bất tử;
không bằng sống một ngày,
thấy được câu bất tử.

Yo ca vassasatam jīve
apassam amatam padam
Ekāham jīvitam seyyo
passato amatam padam.


Though one should live a hundred years without seeing the Deathless State, yet better, indeed, is a single day’slife of one who sees the Deathless State.


一一四 若人壽百歲不見不死道,不如生一日得見不死 道。




Sống trăm tuổi mà không thấy pháp tối thượng, chẳng bằng sống chỉ một ngày mà thấy pháp tối thượng.


Ai sống một trăm năm,
không thấy pháp tối thượng;
không bằng sống một ngày,
thấy được pháp tối thượng.

Yo ca vassasatam jīve
apassam dhammamuttamam
Ekāham jīvitam seyyo
passato dhammamuttamam.


Though one should live a hundred years notseeing the Truth Sublime, yet better, indeed, is a single day’s life of one who sees the Truth Sublime.


一一五 若人壽百歲不見最上法,不如生一日得見最上 法。



IX. PHẨM ÁC - PĀPA VAGGA - EVIL - 惡品




Hãy gấp rút làm lành, chế chỉ tâm tội ác. Hễ biếng nhác làm lành giờ nào thì tâm liền ưa chuyện ác giờ ấy.


Hãy gấp làm điều lành,
ngăn tâm làm điều ác.
Ai chậm làm việc lành,
ý ưa thích việc ác.

Abhittharetha kalyāne
pāpā cittam nivāraye
Dandham hi karoto puccam
pāpasmim ramatī mano.


Make haste in doing good; check your mind from evil; for the mind of him who is slow in doing meritorious actions delights in evil.


一一六 應急速作善,制止罪惡心。怠慢作善者,心則喜 於惡。




Nếu đã lỡ làm ác, chớ tiếp tục làm thêm, chớ vui làm việc ác. Hễ chứa ác nhất định thọ khổ.


Nếu người làm điều ác,
chớ tiếp tục làm thêm.
Chớ ước muốn điều ác,
chứa ác, tất chịu khổ.

Pāpacce puriso kayirā
na tam kayirā punappunam
Na tamhi chandam kayirātha
dukkho pāpassa uccayo.


Should a person commit evil, he should not do it again and again; he should not find pleasure therein: painful is the accumulation of evil.


一一七 若人作惡已,不可數數作;莫喜於作惡;積惡則 受苦。




Nếu đã làm việc lành, hãy nên tiếp làm mãi, nên vui làm việc lành. Hễ chứa lành nhất định thọ lạc.


Nếu người làm điều thiện,
nên tiếp tục làm thêm.
Hãy ước muốn điều thiện,
chứa thiện, được an lạc.

Puccam ce puriso kayirā
kayirāth’etam punappunam
Tamhi chandam kayirātha
sukho puccassa uccayo.


Should a person perform a meritorious action, he should do it again and again; he should find pleasure therein: blissful is the accumulation of merit.


一一八 若人作善已,應復數數作;當喜於作善;積善則 受樂。




Khi nghiệp ác chưa thành thục, kẻ ác cho là vui; khi nghiệp ác đã thành thục, kẻ ác mới hay là ác.


Người ác thấy là hiền.
khi ác chưa chín muồi,
Khi ác nghiệp chín muồi,
người ác mới thấy ác.

Pāpo’ pi passati bhadram
yāva pāpam na paccati
Yadā ca paccati pāpam
atha pāpo pāpāni passati.


Even an evil-doer sees good as long as evil ripens not; but when it bears fruit, then he sees the evil results.


一一九 惡業未成熟,惡者以為樂。惡業成熟時,惡者方 見惡。




Khi nghiệp lành chưa thành thục, người lành cho là khổ; khi nghiệp lành đã thành thục, người lành mới biết là lành.


Người hiền thấy là ác,
khi thiện chưa chín muồi.
Khi thiện được chín muồi,
người hiền thấy là thiện.

Bhadro’ pi passati pāpam
yāva bhadram na paccati
Yadā ca paccati bhadram
atha bhadro bhadrāni passati.


Even a good person sees evil so long as good ripens not; but when it bears fruit then the good one sees the good results.


一二○ 善業未成熟,善人以為苦。善業成熟時,善人始 見善。




Chớ khinh điều ác nhỏ, cho rằng “chẳng đưa lại quả báo cho ta”. Phải biết giọt nước nhểu lâu ngày cũng đầy bình. Kẻ ngu phu sở dĩ đầy tội ác bởi chứa dồn từng chút từng chút mà nên.


Chớ chê khinh điều ác,
cho rằng “chưa đến mình”.
Như nước nhỏ từng giọt,
rồi bình cũng đầy tràn.
Người ngu chứa đầy ác,
do chất chứa dần dần.

Māvamaccetha pāpassa
na mam tam āgamissati.
Udabindunipātena
udakumbho’ pi pārati
Pārati bālo pāpassa
thokathokam pi ācinam.


Do not disregard evil, saying, “It will not come nigh unto me”; by the falling of drops even a water-jar is filled; likewise the fool, gathering little by little, fills himself with evil.


一二一莫輕於小〔註〕惡!謂『我不招報』,須知滴水 落,亦可滿水瓶,愚夫盈其惡,少許少許積。




Chớ khinh điều lành nhỏ, cho rằng: “chẳng đưa lại quả báo cho ta”. Phải biết giọt nước nhểu lâu ngày cũng làm đầy bình. Kẻ trí sở dĩ toàn thiện bởi chứa dồn từng chút từng chút mà nên.


Chớ chê khinh điều thiện,
cho rằng “chưa đến mình.”
Như nước nhỏ từng giọt,
rồi bình cũng đầy tràn.
Người trí chứa đầy thiện,
do chất chứa dần dần.

Māvamaccetha puccassa
na mam tam āgamissati.
Udabindunipātena
udakumbho’ pi pārati
Pārati dhīro puccassa
thokathokam pi ācinam.


Do not disregard merit, saying “It will not come nigh unto me”; by the falling of drops even a water-jar is filled; likewise the wise man, gathering little by little, fills himself with good.


一二二莫輕於小善!謂『我不招報』,須知滴水落,亦可 滿水瓶,智者完其善,少許 少許積。




Như người đi buôn mang nhiều của báu mà thiếu bạn đồng hành, tránh xa con đường nguy hiểm làm sao, như kẻ tham sống tránh xa thuốc độc như thế nào; thì các ngươi cũng phải tránh xa điều ác thế ấy.


Ít bạn đường, nhiều tiền,
người buôn tránh đường hiểm.
Muốn sống, tránh thuốc độc,
hãy tránh ác như vậy

Vānijo’ va bhayam maggam
appasattho mahaddhano
Visam jīvitukāmo’ va
pāpāni parivajjaye.


Just as a merchant, with a small escort and great wealth, avoids a perilous route, just as one desiring to live avoids poison, even so should one shun evil things.


一二三 商人避險道,伴少而貨多;愛生避毒品,避惡當 亦爾。




Với bàn tay không thương tích, có thể nắm thuốc độc mà không bị nhiễm độc; với người không làm ác thì không bao giờ bị ác.


Bàn tay không thương tích,
có thể cầm thuốc độc.
Không thương tích, tránh độc,
không làm, không có ác.

Pānimhi ce vano n’āssa
hareyya pāninā visam
Nābbanam visam anveti
natthi pāpam akubbato.


If no wound there be in one’s hand, one may carry poison in it. Poison does not affect one who has no wound. There is no ill for him who does no wrong.


一二四 假若無有瘡傷手,可以其手持毒藥。毒不能患無 傷手。不作惡者便無惡。




Đem ác ý xâm phạm đến người không tà vạy, người thanh tịnh vô nhiễm; tội ác sẽ trở lại làm cho kẻ ác như ngược gió tung bụi.


Hại người không ác tâm,
người thanh tịnh, không uế.
Tội ác đến kẻ ngu,
như ngược gió tung bụi.

Yo appadutthassa narassa dussati
suddhassa posassa anagganassa
Tam eva bālam pacceti pāpam
sukhumo rajo pañivātam’ va khitto.


Whoever harms a harmless person, one pure and guiltless, upon that very fool the evil recoils like fine dust thrown against the wind.


一二五 若犯無邪者,清淨無染者,罪惡向愚人,如逆風 揚塵。




Con người sinh ra từ bào thai, nhưng kẻ ác thì đọa vào địa ngục, người chính trực thì sinh lên chư Thiên; còn Niết-bàn chỉ dành riêng cho những ai đã diệt sạch nghiệp sanh tử.


Một số sinh bào thai,
kẻ ác sinh địa ngục.
Người thiện lên cõi trời;
vô lậu chứng niết-bàn.

Gabbham eke uppajjanti
nirayam pāpakammino
Saggam sugatino yanti
parinibbanti anāsavā.


Some are born in a womb; evil-doers (are born) in woeful states; the well-conducted go to blissful states; the Undefiled Ones pass away into Nibbāna.


一二六有人生於(母)胎中,作惡者則(墮)地獄,正直 之人昇天界,漏盡者證入涅 槃。




Chẳng phải bay lên không trung, chẳng phải lặn xuống đáy bể, chẳng phải chui vào hang sâu núi thẳm, dù tìm khắp thế gian này, chẳng có nơi nào trốn khỏi nghiệp ác đã gây.


Không trên trời, giữa biển,
không lánh vào động núi.
Không chỗ nào trên đời,
trốn được quả ác nghiệp.

Na antattikkhe na samuddamajjhe
na pabbatānam vivaram pavissa
Na vijjati so jagatippadeso
yatthatthito mucceyya pāpakammā.


Not in the sky, nor in mid-ocean, nor in a mountain cave, is found that place on earth where abiding one may escape from (the consequences) of one’s evil deed.


一二七 非於虛空及海中,亦非入深山洞窟,欲求逃遁惡 業者,世間實無可覓處。




Chẳng phải bay lên không trung, chẳng phải lặn xuống đáy bể, chẳng phải chui vào hang sâu núi thẳm; dù tìm khắp thế gian này, chẳng có nơi nào trốn khỏi tử thần.


Không trên trời, giữa biển,
không lánh vào động núi.
Không chỗ nào trên đời,
trốn khỏi tay thần chết.

Na antattikkhe na samuddamajjhe
na pabbatānam vivaram pavissa
Na vijjati so jagatippadeso
yatthatthitam nappasahetha maccu.


Not in the sky, nor in mid-ocean, nor in a mountain cave, is found that place on earth where abiding one will not be overcome by death.


一二八 非於虛空及海中,亦非入深山洞窟,欲求不為死 魔制,世間實無可覓處。



X. PHẨM ĐAO TRƯỢNG - DANDA VAGGA - THE ROD OR PUNISHMENT - 刀杖品〔註〕




Ai cũng sợ dao gậy, ai cũng sợ chết; hãy lấy lòng mình suy lòng người, chớ giết, chớ bảo giết.


Mọi người sợ hình phạt,
mọi người sợ tử vong.
Lấy mình làm thí dụ;
không giết, không bảo giết.

Sabbe tasanti dandassa
sabbe bhāyanti maccuno
Attānam upamam katvā
na haneyya na ghātaye.


All tremble at the rod. All fear death. Comparing others with oneself, one should neither strike nor cause to strike.


一二九 一切懼刀杖,一切皆畏死,以自度(他情),莫 殺教他殺。




Ai cũng sợ dao gậy, ai cũng thích sống; hãy lấy lòng mình suy lòng người, chớ giết, chớ bảo giết.


Mọi người sợ hình phạt,
mọi người thương sống còn;
lấy mình làm thí dụ,
không giết, không bảo giết.

Sabbe tasanti dandassa
sabbesam jīvitam piyam
Attānam upamam katvā
na haneyya na ghātaye.


All tremble at the rod. Life is dear to all. Comparing others with oneself, one should neither strike nor cause to strike.


一三○ 一切懼刀杖,一切皆愛生,以自度(他情),莫 殺教他殺。




Người nào cầu an vui cho mình mà lại lấy dao gậy não hại kẻ khác, thì sẽ không được yên vui.


Chúng sanh cầu an lạc.
Ai dùng trượng hại người,
để tìm lạc cho mình,
đời sau không được lạc.

Sukhakāmāni bhātāni
yo dandena vihimsati
Attano sukham esāno
pecca so na labhate sukham.


Whoever, seeking his own happiness, harms with the rod other pleasure-loving beings experiences no happiness hereafter.


一三一 於求樂有情,刀杖加惱害,但求自己樂,後世樂 難得。




Người nào cầu an vui cho mình mà không lấy dao gậy não hại kẻ khác, thì sẽ được yên vui.


Chúng sanh cầu an lạc,
không dùng trượng hại người,
để tìm lạc cho mình,
đời sau được hưởng lạc.

Sukhakāmāni bhātāni
yo dandena na himsati
Attano sukham esāno
pecca so labhate sukham.


Whoever, seeking his own happiness, harms not with the rod other pleasure-loving beings, experiences happiness hereafter.


一三二 於求樂有情,不加刀杖害,欲求自己樂,後世樂 可得。




Chớ nên nói lời thô ác. Khi ngươi dùng lời thô ác nói với người khác thì người khác cũng dùng lời thô ác nói với ngươi. Thương thay những lời nói nóng giận, thô ác, chỉ làm cho các ngươi đau đớn khó chịu như dao gậy mà thôi.


Chớ nói lời ác độc,
nói ác, bị nói lại.
Khổ thay lời phẫn nộ,
đao trượng phản chạm người.

M’āvoca pharusam kacci
vuttā pañivadeyyu tam
Dukkhā hi sārambhakathā
pañidandā phuseyyu tam.


Speak not harshly to anyone. Those thus addressed will retort. Painful, indeed, is vindictive speech. Blows in exchange may bruise you.


一三三 對人莫說粗惡語,汝所說者還說汝。憤怒之言實 堪痛;互擊刀杖可傷汝。




Nếu ngươi yên lặng như cái đồng la bể trước lời thô ác cãi vã thì ngươi đã tự tại đi trên đường Niết-bàn, người kia chẳng tranh cãi với ngươi được nữa.


Nếu tự mình yên lặng,
như chiếc chuông bị bể;
ngươi đã chứng niết-bàn
ngươi không còn phẫn nộ.

Sace neresi attānam
kamso upahato yathā
Esa patto’si nibbānam
sārambho te na vijjati.


If, like a cracked gong, you silence yourself, you have already attained Nibbāna: no vindictiveness will be found in you.


一三四 汝若自默然,如一破銅鑼,已得涅槃路;於汝無 諍故。




Như với chiếc gậy, người chăn trâu xua trâu ra đồng; sự già, sự chết cũng thế, thường xua chúng sanh đến tử vong.


Với gậy người chăn bò,
lùa bò ra bãi cỏ;
cũng vậy, già và chết,
lùa người đến mạng chung.

Yathā dandena gopālo
gāvo pāceti gocaram
Evam jarā ca maccā ca
āyum pācenti pāninam.


As with a staff the herdsmen drives his kine to pasture, even so do old age and death drive out the lives of beings.


一三五 如牧人以杖,驅牛至牧場,如是老與死.驅逐眾 生命。




Kẻ ngu tạo ác nghiệp vẫn không tự biết có quả báo. Người ngu tự tạo ra nghiệp để chịu khổ, chẳng khác nào tự lấy lửa để đốt mình.


Người ngu làm điều ác,
không ý thức việc làm.
Do tự nghiệp, người ngu
bị nung nấu, như lửa.

Atha pāpāni kammāni
karam bālo na bujjhati
Sehi kammehi dummedho
aggidaóóho’ va tappati.


So, when a fool does wrong deeds, he does not realize (their evil nature); by his own deeds the stupid man is tormented, like one burnt by fire.


一三六愚夫造作諸惡業,卻不自知(有果報),癡人以自 業感苦,宛如以火而自燒。




Nếu lấy dao gậy hại người toàn thiện, toàn nhân, lập tức kẻ kia phải thọ lấy đau khổ trong mười điều này: Thống khổ về tiền tài bị tiêu mất, thân thể bị bại hoại, bị trọng bệnh bức bách, bị tán tâm loạn ý, bị vua quan bách hại, bị vu trọng tội, bị quyến thuộc ly tán, bị tài sản tan nát, phòng ốc nhà cửa bị giặc thiêu đốt, và sau khi chết bị đọa vào địa ngục.


Dùng trượng phạt không trượng,
làm ác người không ác.
Trong mười loại khổ đau,
chịu gấp một loại khổ.
Hoặc khổ thọ khốc liệt,
thân thể bị thương vong,
hoặc thọ bệnh kịch liệt,
hay loạn ý tán tâm.
Hoặc tai họa từ vua,
hay bị vu trọng tội;
bà con phải ly tán,
tài sản bị nát tan.
Hoặc phòng ốc nhà cửa
bị hỏa tai thiêu đốt.
Khi thân hoại mạng chung,
ác tuệ sanh địa ngục.

Yo dandena adandesu
appadutthesu dussati
Dasannam accataram ñhānam
khippam eva nigacchati.
Vedanam pharusam jānim
sarīrassa ca bhedanam
Garukam vā’ pi ābādham
cittakkhepam va pāpune.
Rājato vā upassaggam
abbhakkhānam va dārunam
Parikkhayam va cātinam
bhogānam va pabhagguram.
Atha v’assa agārāni
aggi ahati pāvako.
Kāyassa bhedā duppacco
nirayam so’papajjati.


He who with the rod harms the rodless and harmless, soon will come to one of these states:
He will be subject to acute pain, disaster, bodily injury, or even grievous sickness, or loss of mind, or oppression by the king, or heavy accusation, or loss of relatives, or destruction of wealth, or ravaging fire that will burn his house. Upon the dissolution of the body such unwise man will be born in hell.


一三七 若以刀杖害,無惡無害者,十事中一種,彼將迅 速得。
一三八 極苦痛失財,身體被損害,或重病所逼,或失心 狂亂。
一三九 或為王迫害,或被誣重罪,或眷屬離散,或破滅 財產。
一四○ 或彼之房屋,為劫火焚燒。癡者身亡後,復墮於 地獄。




Chẳng phải đi chân không, chẳng phải bện tóc, chẳng phải xoa tro đất vào mình, chẳng phải tuyệt thực, chẳng phải nằm trên đất, chẳng để mình nhớp nhúa, cũng chẳng phải ngồi xổm, mà có thể trở nên thanh tịnh, nếu không dứt trừ nghi hoặc.


Không phải sống lõa thể,
bện tóc, tro trét mình,
tuyệt thực, lăn trên đất,
sống nhớp, siêng ngồi xổm.
làm con người được sạch,
nếu không trừ nghi hoặc.

Na naggacariyā na jañā na pattikā
nānāsakā thandilasāyikā vā
Rajo ca jallam ukkuñikappadhānam
sodhenti maccam avitinnakattikham.


Not wandering naked, nor matted locks, nor filth, nor fasting, nor lying on the ground, nor dust, nor ashes, nor striving squatting on the heels, can purify a mortal who has not overcome doubts.


一四一非裸行結髮,非塗泥絕食,臥地自塵身,非以蹲踞 (住),不斷疑惑者,能令 得清淨。




Người nào nghiêm giữ thân tâm tịch tịnh, chế ngự, khắc phục ráo riết trên đường tu Phạm hạnh, không dùng dao gậy gia hại sinh linh, thì chính người ấy là Bà-la-môn, là Sa-môn, là Tỷ-kheo vậy.


Ai sống tự trang sức,
nhưng an tịnh, nhiếp phục,
sống kiên trì, Phạm hạnh,
không hại mọi sinh linh;
vị ấy là Phạm chí,
hay sa-môn, khất sĩ.

Alattikato ce’pi samam careyya
santo danto niyato brahmacārī
Sabbesu bhātesu nidhāya dandam
so brāhmano so samano sa bhikkhu.


Though gaily decked, if he should live in peace, (with passions) subdued, (and senses) controlled, certain (of the four Paths of Sainthood), perfectly pure, laying aside the rod (in his relations) towards all living beings, a Brāhmana indeed is he, an ascetic is he, a bhikkhu is he.


一四二嚴身住寂靜,調御而克制,必然修梵行,不以刀杖 等,加害諸有情,彼即婆羅 門,彼即是沙門,彼即是比丘。




Biết lấy điều hổ thẹn để tự cấm ngăn mình, thế gian ít người làm được. Nhưng người đã làm được, họ khéo tránh điều khổ nhục như ngựa hay khéo tránh roi da.


Thật khó tìm ở đời,
người biết thẹn, tự chế.
Biết tránh né chỉ trích
như ngựa hiền tránh roi.

Hirīnisedho puriso
koci lokasmim vijjati
Yo nindam apabodhati
asso bhadro kasām iva.


(Rarely) is found in this world anyone who, restrained by modesty, avoids reproach, as a thorough-bred horse (avoids) the whip.


一四三 以慚自禁者,世間所罕有,彼善避羞辱,如良馬 避鞭。




Các ngươi hãy nỗ lực sám hối như ngựa đã hay còn thêm roi. Hãy ghi nhớ lấy chánh tín, tịnh giới, tinh tiến, tam-ma-địa (thiền định), trí phân biệt Chánh pháp, và Minh hạnh túc để tiêu diệt vô lượng thống khổ.


Như ngựa hiền chạm roi,
hãy nhiệt tâm, hăng hái,
với tín, giới, tinh tấn,
thiền định cùng trạch pháp;
Minh hạnh đủ, chánh niệm,
đoạn khổ này vô lượng.

Asso yathā bhadro kasānivittho
ātāpino samvegino bhavātha.
Saddhāya sīlena ca viriyena ca
samādhinā dhammavinicchayena ca
Sampannavijjācaranā patissatā
pahassatha dukkham idam anappakam.


Like a thorough-bred horse touched by the whip, even so be strenuous and zealous. By confidence, by virtue, by effort, by concentration, by investigation of the Truth, by being endowed with knowledge and conduct, and by being mindful, get rid of this great suffering.


一四四如良馬加鞭,當奮勉懺悔。以信戒精進,以及三摩 地,善分別正法,以及明行 足,汝當念勿忘,消滅無窮苦。




Người tưới nước lo dẫn nước, thợ làm tên lo uốn tên, thợ mộc lo nẩy mực cưa cây, người làm lành thì lo tự chế ngự.


Người trị thủy dẫn nước,
kẻ làm tên nắn tên,
người thợ mộc uốn ván,
bậc tự điều, điều thân.

Udakam hi nayanti nettikā
usukārā namayanti tejanam
Dārum namayanti tacchakā
attānam damayanti subbatā.


Irrigators lead the waters. Fletchers bend the shafts. Carpenters bend the wood. The virtuous control themselves.


一四五 灌溉者引水,箭匠之矯箭,木匠之繩木,善行者 自御。



XI. PHẨM GIÀ - JARĀ VAGGA - OLD AGE - 老品




Làm sao vui cười, có gì thích thú, khi ở trong cõi đời luôn luôn bị thiêu đốt. Ở trong chỗ tối tăm bưng bít sao không tìm tới ánh quang minh?


Cười gì, hân hoan gì,
khi đời mãi bị thiêu?
Bị tối tăm bao trùm,
sao không tìm ngọn đèn?

Ko nu hāso kimānando
niccam pajjalite sati
Andhakārena onaddhā
padīpam na gavessatha.


What is laughter, what is joy, when the world is ever burning? Shrouded by darkness, would you not seek the light?


一四六 常在燃燒中,何喜何可笑?幽暗之所蔽,何不求 光明?




Hãy ngắm cái thân trang sức này chỉ là đống xương lở lói, chồng chất tật bịnh mà người ta tưởng là êm ái, cái thân ấy tuyệt đối không có gì trường tồn.


Hãy xem bong bóng đẹp,
chỗ chất chứa vết thương,
bệnh hoạn nhiều suy tư,
thật không gì trường cửu.

Passa cittakatam bimbam
arukāyam samussitam
āturam bahusattikappam
yassa natthi dhuvam ñhiti.


Behold this beautiful body, a mass of sores, a heaped-up (lump), diseased, much thought of, in which nothing lasts, nothing persists.


一四七 觀此粉飾身;瘡傷一堆骨,疾病多思惟,絕非常 存者。




Cái hình hài suy già này là khu rừng già tập trung bịnh tật, dễ hư nát. Đã có tụ tất có tán, có sinh tất có tử.


Sắc này bị suy già,
ổ tật bệnh, mỏng manh,
nhóm bất tịnh, đỗ vỡ,
chết chấm dứt mạng sống.

Parijinnam idam rūpam
roganiham pabhattiguram
Bhijjati pātisandeho
maranantam hi jīvitam.


Thoroughly worn out is this body, a nest of diseases, perishable. This putrid mass breaks up. Truly, life ends in death.


一四八 此衰老形骸,病藪而易壞;朽聚必毀滅,有生終 歸死。




Trái hồ lô (trái bầu) về mùa thu thì khô rụng, thân này cũng vậy, rốt cuộc chỉ còn một đống xương màu lông hạc, rõ thật chẳng có gì vui.


Như trái bầu mùa thu,
bị vất bỏ quăng đi,
nhóm xương trắng bồ câu,
thấy chúng còn vui gì?

Yānimāni apatthāni
alāpūn’ eva sārade
Kāpotakāni atthīni
tāni disvāna kā rati


Like gourds cast away in autumn are these dove-hued bones. What pleasure is there in looking at them?


一四九 猶如葫盧瓜,散棄於秋季,骸骨如鴿色,觀此何 可樂?




Thân này là cái thành xây bằng xương cốt, tô quét bằng máu thịt, để cất chứa sự già và sự chết, ngã mạn và dối gian.


Thành này làm bằng xương,
quét tô bằng thịt máu;
ở đây già và chết,
mạn, lừa đảo chất chứa.

Atthīnam nagaram katam
mamsalohitalepanam
Yattha jarā ca maccā ca
māno makkho ca ohito.


Of bones is (this) city made, plastered with flesh and blood. Herein are stored decay, death, conceit, and detraction.


一五○ 此城骨所建,塗以血與肉,儲藏老與死,及慢並 虛偽。




Cái xe vua đi dù được trang hoàng lộng lẫy cũng phải hư hoại, thân này dù có trau tria cũng phải già yếu. Chỉ trừ pháp của bậc thiện nhân là không bị suy già mà cứ di chuyển từ người lành này sang người lành khác.


Xe vua đẹp cũng già,
thân này rồi sẽ già,
pháp bậc thiện, không già.
Như vậy bậc chí thiện
nói lên cho bậc thiện.

Jīranti ve rājarathā sucittā
atho sarīram pi jaram upeti.
Satam ca dhammo na jaram upeti
santo have sabbhi pavedayanti.


Even ornamented royal chariots wear out. So too the body reaches old age. But the Dhamma of the Good grows not old. Thus do the Good reveal it among the Good.


一五一 盛飾王車亦必朽,此身老邁當亦爾。唯善人法不 老朽,善人傳示於善人。




Người ngu ít nghe, kém học, suốt đời như trâu, gân thịt dẫu lớn mạnh mà trí tuệ không tăng thêm.


Người ít nghe kém học,
lớn già như trâu đực;
thịt nó tuy lớn lên,
nhưng tuệ không tăng trưởng.

Appassutalyam puriso
balivaddo’ va jīrati
Mamsāni tassa vanhanti
paccā tassa na vanhati.


The man of little learning grows old like the ox. His muscles grow; his wisdom grows not.


一五二 寡聞之(愚)人,生長如牡牛,唯增長筋肉,而 不增智慧。




Ta lang thang trong vòng luân hồi qua bao kiếp sống, tìm mãi mà không gặp kẻ làm nhà. Đau khổ thay kiếp sống cứ tái diễn mãi! Hỡi kẻ làm nhà! nay ta gặp được ngươi rồi. Ngươi không thể làm nhà nữa. Cột và đòn tay của ngươi đều gãy cả, nóc và xà nhà của ngươi đã tan vụn rồi. Ta đã chứng đắc Niết bàn, bao nhiêu dục ái đều dứt sạch (*).


Lang thang bao kiếp sống.
Ta tìm nhưng chẳng gặp,
người xây dựng nhà này,
khổ thay, phải tái sanh.
Ôi! Người làm nhà kia
nay ta đã thấy ngươi!
Ngươi không làm nhà nữa.
Đòn tay ngươi bị gãy,
kèo cột ngươi bị tan
tâm ta đạt tịch diệt,
tham ái thảy tiêu vong.

Anekajāti samsāram
sandhāvissam anibbisam
Gahakārakam gavesanto:
dukkhā jāti punappunam.
Gahakāraka dittho’ si
puna geham na kāhasi:
Sabbā te phāsukā bhaggā
gahakuñam visattikhitam
Visattikhāragatam cittam
tanhānam khayam ajjhagā.


Through many a birth I wandered in samsāra, seeking, but not finding, the builder of the house. Sorrowful is it to be born again and again.
O house-builder! Thou art seen. Thou shalt build no house again. All thy rafters are broken. Thy ridge-pole is shattered. My mind has attained the unconditioned. Achieved is the end of craving.


一五三 經多生輪迴,尋求造屋者,但未得見之,痛苦再 再生。
一五四 已見造屋者!不再造於屋。椽桷〔註〕皆毀壞, 棟梁亦摧折。 我既證無為,一切愛盡滅。




Lúc thiếu niên cường tráng đã không kiếm ra tài của, cũng chẳng lo tu hành, thì khi già chẳng khác gì con cò già bên bờ ao, không kiếm ra mồi, phải ủ rũ chết mòn.


Lúc trẻ, không Phạm hạnh,
không tìm kiếm bạc tiền.
Như cò già bên ao,
ủ rũ, không tôm cá.

Acaritvā brahmacariyam
aladdhā yobbane dhanam
Jinnakoccā’va jhāyanti
khīnamacche’ va pallale.


They who have not led the Holy Life, who in youth have not acquired wealth, pine away like old herons at a pond without fish.


一五五 少壯不得財,並不修梵行,如池邊老鷺,無魚而 萎滅。




Lúc thiếu niên cường tráng đã không kiếm ra tài của, cũng chẳng lo tu hành, nên khi già nằm xuống, dáng ngươi như cây cung gãy, cứ buồn than về dĩ vãng.


Lúc trẻ không Phạm hạnh,
không tìm kiếm bạc tiền.
Như cây cung bị gãy,
thở than những ngày qua.

Acaritvā brahmacariyam
aladdhā yobbane dhanam
Senti cāpātikhittā’va
purānāni anutthunam.


They who have not led the Holy Life; who in youth have not acquired wealth, lie like worn-out bows, sighing after the past.


一五六 少壯不得財,並不修梵行,臥如破折弓,悲歎於 過去。



XII. PHẨM TỰ NGÃ - ATTA VAGGA - THE SELF - 自己品




Nếu biết tự thương mình, phải tự gắng bảo hộ, trong ba thời có một, người trí nên tỉnh ngộ, chớ mê man.


Nếu biết yêu tự ngã,
phải khéo bảo vệ mình.
Người trí trong ba canh,
phải luôn luôn tỉnh thức.

Attānac ce piyam jaccā
rakkheyya nam surakkhitam
Tinnam accataram yāmam
pañijaggeyya pandito.


If one holds oneself dear, one should protect oneself well. During every one of the three watches the wise man should keep vigil.


一五七 若人知自愛,須善自保護。三時中一時,智者應 醒覺。




Trước hãy tự đặt mình vào chánh đạo rồi sau giáo hóa kẻ khác, hiền giả như vậy mới tránh khỏi điều lỗi lầm xảy ra.(*)


Trước hết tự đặt mình,
vào những gì thích đáng.
Sau mới giáo hóa người,
người trí khỏi bị nhiễm.

Attānam eva pañhamam
patīrūpe nivesaye
Ath’accam anusāseyya
na kilisseyya pandito.


Let one first establish oneself in what is proper, and then instruct others. Such a wise man will not be defiled.


一五八 第一將自己,安置於正道,然後教他人;賢者始 無過。




Nếu muốn khuyên người khác nên làm như mình, trước hãy sửa mình rồi sau sửa người. Tự sửa mình vốn là điều khó nhất.


Hãy tự làm cho mình,
như điều mình dạy người.
Khéo tự điều, điều người,
khó thay, tự điều phục!

Attānam ce tathā kayirā
yathaccamanusāsati
Sudanto vata dammetha
attā hi kira duddamo.


As he instructs others so should he himself act. Himself fully controlled, he should control (others); for oneself, indeed, is difficult to control.


一五九 若欲誨他者,應如己所行(自)制乃制(他), 克己實最難。




Chính tự mình làm chỗ nương cho mình (*) chứ người khác làm sao nương được? Tự mình khéo tu tập mới đạt đến chỗ nương dựa nhiệm mầu.5


Tự mình y chỉ mình,
nào có y chỉ khác.
Nhờ khéo điều phục mình,
được y chỉ khó được.

Attā hi attano nātho
ko hi nātho paro siyā
Attanā’ va sudantena
nātham labhati dullabham.


Oneself, indeed, is one’s saviour, for what other saviour would there be? With oneself well controlled one obtains a saviour difficult to find.


一六○ 自為自依怙,他人何可依?自己善調御,證難得 所依。




Ác nghiệp chính do mình tạo, từ mình sinh ra. Ác nghiệp làm hại kẻ ngu dễ dàng như kim cang phá hoại bảo thạch.


Điều ác tự mình làm,
tự mình sanh, mình tạo.
Nghiền nát kẻ ngu si,
như kim cương, ngọc báu.

Attanā’ va katam pāpam
attajam attasambhavam
Abhimanthati dummedham
vajiram v’asmamayam manim.


By oneself alone is evil done; it is self-born, it is self-caused. Evil grinds the unwise as a diamond grinds a hard gem.


一六一惡業實由自己作,從自己生而自起。(惡業)摧壞 於愚者,猶如金剛破寶石。




Sự phá giới làm hại mình như dây mãn-la bao quanh cây ta-la làm cho nó khô héo.6 Người phá giới là làm điều mà kẻ thù muốn làm cho họ.


Phá giới quá trầm trọng,
như dây leo bám cây.
Gieo hại cho tự thân,
như kẻ thù mong ước.

Yassa accantadussīlyam
māluvā sālam iv’ otatam
Karoti so tatha’ ttānam
yathā nam icchatī diso.


He who is exceedingly corrupt, like a māluvā creeper strangling a sal tree, does to himself what even an enemy would wish for him.


一六二 破戒如蔓蘿,纏覆裟羅樹。彼自如此作,徒快敵 者意。




Việc ác dễ làm nhưng chẳng lợi gì cho ta, trái lại, việc lành có lợi cho ta thì lại rất khó làm.


Dễ làm các điều ác,
dễ làm tự hại mình.
Còn việc lành, việc tốt,
thật tối thượng khó làm.

Sukarāni asādhūni
attano ahitāni ca
Yam ‘ve hitac ca sādhuc ca
tam ve paramadukkaram.


Easy to do are things that are hard and not beneficial to oneself, but very, very, difficult indeed, to do is that which is beneficial and good.


一六三 不善事易作,然無益於己;善與利益事,實為極 難行。




Những người ác tuệ ngu si, vì tâm tà kiến mà vu miệt giáo pháp A-la-hán, vu miệt người hành chánh đạo và giáo pháp đức Như Lai để tự mang lấy bại hoại, giống như cỏ cách-tha, hễ sinh quả xong liền tự diệt.


Kẻ ngu si miệt thị,
giáo pháp bậc la-hán,
bậc thánh, bậc chánh mạng.
Chính do ác kiến này,
như quả loại cây lau
mang quả tự hoại diệt.

Yo sāsanam arahatam
ariyānam dhammajīvinam
Pañikkosati dummedho
ditthim nissāya pāpikam
Phalāni katthakass’ eva
attaghaccāya phallati.


The stupid man, who, on account of false views, scorns the teaching of the Arahants, the Noble Ones, and the Righteous, ripens like the fruit of the kāshta reed, only for his own destruction.


一六四惡慧愚癡人,以其邪見故,侮蔑羅漢教,依正法行 者,以及尊者教,而自取毀 滅,如格他格草,結果自滅亡。




Làm dữ bởi ta, mà nhiễm ô cũng bởi ta; làm lành bởi ta, mà thanh tịnh cũng bởi ta. Tịnh hay không tịnh đều bởi ta, chứ không ai có thể làm cho ai thanh tịnh được.


Tự mình, điều ác làm,
tự mình làm nhiễm ô,
tự mình ác không làm,
tự mình làm thanh tịnh.
Tịnh, không tịnh tự mình,
không ai thanh tịnh ai!

Attanā’ va katam pāpam
attanā samkilissati
Attanā akatam pāpam
attanā’ va visujjhati
Suddhi asuddhi paccattam
n’ alcco acco visodhaye.


By oneself, indeed, is evil done; by oneself is one defiled. By oneself is evil left undone; by oneself indeed, is one purified. Purity and impurity depend on oneself. No one purifies another.


一六五惡實由己作,染污亦由己;由己不作惡,清淨亦由 己。淨不淨依己,他何能淨 他?




Chớ vì lợi ích cho kẻ khác mà quên hẳn lợi ích cho chính mình.8 Người biết lo lợi ích mình mới thường chuyên tâm vào những điều ích lợi cho tất cả.


Dầu lợi người bao nhiêu,
chớ quên phần tư lợi.
Nhờ thắng trí tư lợi,
hãy chuyên tâm lợi mình.

Attadattham paratthena
bahunā’ pi na hāpaye
Attadattham abhiccāya
sadatthapasuto siyā.


For the sake of others’ welfare, however great, let not one neglect one’s own welfare. Clearly perceiving one’s own welfare, let one be intent on one’s own goal.


一六六 莫以利他事,忽於己利益。善知己利者,常專心 利益。 自己品第十



XIII. PHẨM THẾ GIAN - LOKA VAGGA - THE WORLD - 世品




Chớ theo điều ti liệt, chớ đem thân buông lung. Chớ nên theo tà thuyết, chớ làm tăng trưởng tục trần.


Chớ theo pháp hạ liệt,
chớ sống mặc, buông lung.
Chớ tin theo tà kiến,
chớ tăng trưởng tục trần.

Hīnam dhammam na seveyya
pamādena na samvase
Micchāditthim na seveyya
na siyā lokavaddhano.


Do not serve mean ends. Do not live in heedlessness. Do not embrace false views. Do not be a world-upholder.


一六七 莫從卑劣法。莫住於放逸。莫隨於邪見。莫增長 世俗。




Hăng hái đừng buông lung, làm theo Chánh pháp. Người thực hành Chánh pháp, đời này vui, đời sau vui.


Nỗ lực, chớ phóng dật!
hãy sống theo chánh hạnh.
Người chánh hạnh hưởng lạc,
cả đời này, đời sau.

Uttitthe nappamajjeyya
dhammam sucaritam care
Dhammacārī sukham seti
asmim loke paramhi ca.


Be not heedless in standing (at people’s doors for alms). Observe (this) practice scrupulously. He who observes this practice lives happily both in this world and in the next.


一六八 奮起莫放逸!行正法善行。依正法行者,此世他 世樂。




Khéo thực hành Chánh pháp, chớ làm điều ác hành. Người thực hành Chánh pháp, đời này vui, đời sau vui.


Hãy khéo sống chánh hạnh,
chớ sống theo tà hạnh!
Người chánh hạnh hưởng lạc,
cả đời này, đời sau.

Dhammam care sucaritam
na nam duccaritam care
Dhammacārī sukham seti
asmim loke paramhi ca.


Scrupulously observe (this) practice. Do not observe it unscrupulously. He who observes this practice lives happily both in this world and in the next.


一六九 行正法善行。勿行於惡行。依正法行者,此世他 世樂。




Như bọt nước trôi sông, như lầu sò chợ bể. Nếu xem đời bằng cặp mắt ấy, thần chết không tìm tới được.


Hãy nhìn như bọt nước,
hãy nhìn như cảnh huyễn!
Quán nhìn đời như vậy,
thần chết không bắt gặp.

Yathā bubbulakam passe
yathā passe marīcikam
Evam lokam avekkhantam
maccurājā na passati.


Just as one would look upon a bubble, just as one would look upon a mirage - if a person thus looks upon the world, the King of Death sees him not.


一七○ 視如水上浮漚,視如海市蜃樓,若人觀世如是, 死王不得見他。




Giả sử thế gian này có được lộng lẫy như chiếc xe của vua, thì trong số người xem thấy, chỉ người ngu mới tham đắm, chứ kẻ trí chẳng hề bận tâm.


Hãy đến nhìn đời này,
như xe vua lộng lẫy,
người ngu mới tham đắm,
kẻ trí nào đắm say.

Etha passath’ imam lokam
cittam rājarathūpamam
Yattha bālā visīdanti
natthi sattigo vijānatam.


Come, behold this world which is like unto an ornamented royal chariot, wherein fools flounder, but for the wise there is no attachment.


一七一 來看言個世界,猶如莊嚴王車。愚人沈湎此中, 智者毫無執著。




Người nào trước buông lung sau lại tinh tấn, người đó là ánh sáng chiếu cõi thế gian, như vầng trăng ra khỏi mây mù.


Ai sống trước buông lung,
sau sống không phóng dật;
chói sáng rực đời này,
như trăng thoát mây che.

Yo ca pubbe pamajjitvā
pacchā so nappamajjati
So imam lokam pabhāseti
abbhā mutto’ va candimā.


Whoever was heedless before and afterwards is not; such a one illumines this world like the moon freed from clouds.


一七二 若人先放逸,但後不放逸。彼照耀此世,如月出 雲翳。




Người nào lấy việc lành tiêu trừ việc ác, người đó là ánh sáng chiếu cõi thế gian như vầng trăng ra khỏi mây mù.


Ai dùng các hạnh lành,
làm xóa mờ nghiệp ác,
chói sáng rực đời này,
như trăng thoát mây che.

Yassa pāpam katam kammam
kusalena pithīyati
So imam lokam pabhāseti
abbhā mutto’ va candimā.


Whoever, by a good deed, covers the evil done, such a one illumines this world like the moon freed from clouds.


一七三 若作惡業已,覆之以善者。彼照耀此世,如月出 雲翳。




Như chim thoát khỏi lưới, chẳng mấy con bay thẳng lên trời cao, trong thế gian này chẳng mấy người sáng suốt trông thấy cao xa.


Đời này thật mù quáng,
ít kẻ thấy rõ ràng.
Như chim thoát khỏi lưới,
rất ít đi thiên giới.

Andhabhåto ayam loko
tanuk’ettha vipassati
Sakunto jālamutto’ va
appo saggāya gacchati.


Blind is this world. Few are those who clearly see. As birds escape from a net few go to a blissful state.


一七四 此世界盲暝。能得此者少。如鳥脫羅網,鮮有昇 天者。




Con thiên nga chỉ bay được giữa không trung, người có thần thông chỉ bay được khỏi mặt đất, duy bậc đại trí, trừ dẹp ma quân, mới bay được khỏi thế gian này.


Như chim thiên nga bay,
thần thông liệng giữa trời.
Chiến thắng ma, ma quân,
kẻ trí thoát đời này.

Hamsādiccapathe yanti
ākāse yanti iddhiyā
Nīyanti dhīrā lokamhā
jetvā māram savāhinim.


Swans wing along on the path of the sun. (Men) go through air by psychic powers. The wise are led away from the world, having conquered Māra and his host.


一七五 天鵝飛行太陽道,以神通力可行空。智者破魔王 魔眷,得能脫離於世間。




Những ai vi phạm đạo nhất thừa, những ai ưa nói lời vọng ngữ, những ai không tin có đời sau, thì chẳng có điều ác nào mà họ không làm được.


Ai vi phạm một pháp,
ai nói lời vọng ngữ,
ai bác bỏ đời sau,
không ác nào không làm.

Ekam dhammam atītassa
musāvādissa jantuno
Vitinnaparalokassa
natthi pāpam akāriyam.


There is no evil that cannot be done by the liar, who has transgressed the one law (of truthfulness) and who is indifferent to a world beyond.


一七六 違犯一(乘)法,及說妄語者,不信來世者,則 無惡不作。




Người xan tham không thể sanh lên cõi trời, người ngu si không ưa tán dương việc cúng dường, nhưng người trí thấy việc cúng dường lại tùy hỷ và tương lai họ sẽ được phần an lạc.


Keo kiết không sanh thiên,
kẻ ngu ghét bố thí;
Người trí thích bố thí,
đời sau, được hưởng lạc.

Na ve kadariyā devalokam vajanti
bālā have nappasamsanti dānam
Dhīro ca dānam anumodamāno
ten’eva so hoti sukhi parattha.


Verily misers go not to the celestial realms. Fools do not indeed praise liberality. The wise man rejoices in giving and thereby become happy thereafter.


一七七 慳者不生天。愚者不讚布施。智者隨喜施,後必 得安樂。




Người thống suất cõi đất, người làm chủ chư Thiên, hết thảy vị thế chúa ấy chẳng sánh kịp một vị đã chứng quả Tu-đà-hoàn.


Hơn thống lãnh cõi đất,
hơn được sanh cõi trời,
hơn chủ trì vũ trụ;
quả Dự lưu tối thắng.

Pathavyā ekarajjena
saggassa gamanena vā
Sabbalokādhipaccena
sotāpattiphalam varam.


Better than absolute sovereignty over the earth, better than going to heaven, better than even lordship over all the worlds, is the Fruit of a Stream-Winner.


一七八 一統大地者,得生天上者,一切世界主,不及預 流勝。



XIV. PHẨM PHẬT ĐÀ - BUDDHA VAGGA - THE BUDDHA - 佛陀品




Chẳng ai hơn nổi người đã thắng phục dục tình. Người đã thắng phục dục tình không còn bị thất bại trở lại, huống Phật trí mênh mông không dấu tích, các ngươi lấy gì mà hòng cám dỗ được?(*)


Vị chiến thắng không bại,
vị bước đi trên đời,
không dấu tích chiến thắng;
Phật giới rộng mênh mông,
ai dùng chân theo dõi
bậc không để dấu tích?

Yassa jitam n’ alvajīyati
jitamassa no yāti koci loke
Tam Buddham anantagocaram
apadam kena padena nessatha.


Whose conquest (of passion) is not turned into defeat, no conquered (passion) of his in this world follows him that trackless Buddha of infinite range, by which way will you lead him?


一七九彼之勝利無能勝,敗者於世無可從,佛(智)無邊 無行跡,汝復以何而誑惑?




Người dứt hết trói buộc, ái dục còn khó cám dỗ được họ, huống Phật trí mênh mông không dấu tích, các ngươi lấy gì mà hòng cám dỗ được?


Ai giải tỏa lưới tham,
ái phược hết dắt dẫn,
Phật giới rộng mênh mông,
ai dùng chân theo dõi,
bậc không để dấu tích?

Yassa jālinī visattikā
tanhā natthi kuhicci netave
Tam Buddham anantagocaram
apadam kena padena nessatha.


Him in whom there is not that entangling, embroiling craving to lead (to any life), him the trackless Buddha of infinite range - by which way will you lead him?


一八○彼已不具於結縛,愛欲難以誘使去,佛(智)無邊 無行跡,汝復以何而誑惑?




Người tu trì thiền định, ưa xuất gia, ở chỗ thanh vắng. Người có chánh niệm chánh giác, bao giờ cũng được sự ái kính của trời, người.


Người trí chuyên thiền định,
thích an tịnh viễn ly.
Chư thiên đều ái kính,
bậc chánh giác, chánh niệm.

Ye jhānapasutā dhīrā
nekkhammūpasame ratā
Devā’ pi tesam pihayanti
sambuddhānam satīmatam.


The wise ones who are intent on meditation, who delight in the peace of renunciation (i.e., Nibbāna), such mindful perfect Buddhas even the gods hold (most) dear.


一八一 智者修禪定,喜出家寂靜,正念正覺者,天人所 敬愛。




Được sanh làm người là khó, được sống trọn đời còn khó hơn, được nghe Chánh pháp là khó, được gặp Phật ra đời còn khó hơn.


Khó thay, được làm người,
khó thay, được sống còn,
khó thay, nghe diệu pháp,
khó thay, Phật ra đời!

Kiccho manussapañilābho
kiccham macchāna jīvitam
Kiccham saddhammasavanam
kiccho buddhānam uppādo.


Rare is birth as a human being. Hard is the life of mortals. Hard is the hearing of the Sublime Truth. Rare is the appearance of the Buddhas.


一八二 得生人道難,生得壽終難,得聞正法難,遇佛出 世難。




Chớ làm điều ác, gắng làm việc lành, giữ tâm ý trong sạch. Ấy, lời chư Phật dạy.


Không làm mọi điều ác,
thành tựu các hạnh lành.
Tâm ý giữ trong sạch,
chính lời chư Phật dạy.

Sabbapāpassa akaranam
kusalassa upasampadā
Sacittapariyodapanam
etam buddhāna sāsanam.


Not to do any evil, to cultivate good, to purify one’s mind, this is the Teaching of the Buddhas.


一八三 一切惡莫作,一切善應行,自調淨其意,是則諸 佛教。




Chư Phật thường dạy Niết-bàn là quả vị tối thượng. Nhẫn nhục là khổ hạnh tối cao. Xuất gia mà não hại người khác, không gọi là Sa-môn.


Chư Phật thường giảng dạy;
nhẫn, khổ hạnh tối thượng,
niết-bàn, quả tối thượng;
xuất gia không phá người;
sa-môn không hại người.

Khantī paramam tapo titikkhā
nibbānam paramam vadanti buddhā.
Na hi pabbajito parūpaghātī
samano hoti param viheñhayanto.


Forbearing patience is the highest austerity. Nibbāna is supreme, say the Buddhas. He, verily, is not a recluse who harms another. Nor is he an ascetic who oppresses others.


一八四 諸佛說涅槃最上,忍辱為最高苦行。害他實非出 家者,惱他不名為沙門。




Chớ nên phỉ báng, đừng làm não hại, giữ giới luật tinh nghiêm, uống ăn có chừng mực, riêng ở chỗ tịch tịnh, siêng tu tập thiền định. Ấy lời chư Phật dạy.


Không phỉ báng, phá hoại,
hộ trì giới căn bản,
ăn uống có tiết độ,
sàng tọa chỗ nhàn tịnh,
chuyên chú tăng thượng tâm,
chính lời chư Phật dạy

Anūpavādo anūpaghāto
pātimokkhe ca samvaro
Mattaccutā ca bhattasmim
pantac ca sayanāsanam
Adhicitte ca āyogo
etam buddhāna sāsanam.


Not insulting, not harming, restraint according to the Fundamental Moral Code, moderation in food, secluded abode, intent on higher thoughts, this is the Teaching of the Buddhas.


一八五不誹與不害,嚴持於戒律,飲食知節量,遠處而獨 居,勤修增上定,是為諸佛 教。




Giả sử mưa xuống bạc vàng cũng chẳng làm thỏa mãn lòng tham dục. Người trí đã biết rõ ái dục vui ít khổ nhiều. Thế nên, dù sự dục lạc ở cõi trời, ngươi cũng chớ sanh tâm mong cầu. Đệ tử đấng Chánh giác chỉ mong cầu diệt trừ ái dục mà thôi.


Dầu mưa bằng tiền vàng,
các dục khó thỏa mãn.
Dục đắng nhiều ngọt ít,
biết vậy là bậc trí.
Đệ tử bậc Chánh giác,
không tìm cầu dục lạc.
Dầu là dục chư thiên,
chỉ ưa thích ái diệt.

Na kahāpanavassena
titti kāmesu vijjati
Appassādā dukhā kāmā
iti viccāya pandito.
Api dibbesu kāmesu
ratim so n’ aldhigacchati.
Tanhakkhayarato hoti
sammāsambuddhasāvako.


Not by a shower of gold coins does contentment arise in sensual pleasures. Of little sweetness, and painful, are sensual pleasures.
Knowing thus, the wise man finds no delight even in heavenly pleasures. The disciple of the Fully Enlightened One delights in the destruction of craving.


一八六 即使雨金錢,欲心不滿足。智者知淫欲,樂少而 苦多!
一八七 故彼於天欲,亦不起希求。正覺者弟子,希滅於 愛欲。




Vì sợ hãi bất an mà đến quy y thần núi, quy y rừng cây, quy y miếu thờ thọ thần, nhưng đó chẳng phải là chỗ nương dựa yên ổn, không là chỗ quy y tối thượng. Ai quy y như thế khổ não vẫn còn nguyên. Trái lại, quy y Phật, Pháp, Tăng, phát trí tuệ chơn chánh, hiểu thấu Bốn lẽ mầu: Biết khổ, biết khổ nhân, biết khổ diệt, và biết Tám chi Thánh đạo diệt trừ hết khổ não. Đó là chỗ quy y an ổn, là chỗ quy y tối thượng. Ai quy y được như vậy, giải thoát hết khổ đau.


Loài người sợ hoảng hốt,
tìm nhiều chỗ quy y,
hoặc rừng rậm, núi non,
hoặc vườn cây, đền tháp.
Quy y ấy không ổn,
không quy y tối thượng.
Quy y các chỗ ấy,
không thoát mọi khổ đau?
Ai quy y đức Phật,
chánh pháp và chư tăng,
ai dùng chánh tri kiến,
thấy được Bốn thánh đế.
Thấy khổ và khổ tập,
thấy sự khổ vượt qua,
thấy Đường thánh tám ngành,
đưa đến khổ não tận.
Thật quy y an ổn,
thật quy y tối thượng.
Có quy y như vậy,
mới thoát mọi khổ đau.

Bahū ve saranam yanti
pabbatāni vanāni ca
ārāmarukkhacetyāni
manussā bhayatajjitā.
N'etam kho saranam khemam
n'etam saranam uttamam
N'etam saranam āgamma
sabbadukkhā pamuccati.
Yo ca buddhac ca dhammac ca
sattighac ca saranam gato
Cattāri ariyasaccāni
sammappaccāya passati.
Dukkham dukkhasamuppādam
dukkhassa ca atikkamam
Ariyaccatthattigikam maggam
dukkhāpasamagāminam.
Etam kho saranam khemam
etam saranam uttamam
Etam saranam āgamma
sabbadukkhā pamuccati.


To many a refuge fear-stricken men betake themselves - to hills, woods, groves, trees, and shrines.
Nay no such refuge is safe, no such refuge is supreme. Not by resorting to such a refuge is one freed from all ill.
He who has gone for refuge to the Buddha, the Dhamma, and the Sangha, sees with right knowledge the four Noble Truths - Sorrow, the Cause of Sorrow, the Transcending of Sorrow, and the Noble Eightfold Path which leads to the Cessation of Sorrow. This, indeed, is refuge secure. This, indeed, is refuge supreme. By seeking such refuge one is released from all sorrow.


一八八 諸人恐怖故,去皈依山岳,或依於森林,園苑樹 支提。
一八九 此非安穩依,此非最上依,如是皈依者,不離一 切苦。
一九○ 若人皈依佛,皈依法及僧,由於正智慧,得見四 聖諦。
一九一 苦與苦之因,以及苦之滅,並八支聖道,能令苦 寂滅。
一九二 此皈依安穩,此皈依無上,如是皈依者,解脫一 切苦。




Rất khó gặp được bậc thánh nhơn, vì chẳng phải thường có. Phàm ở đâu có người trí ra đời thì ở đó gia tộc được an lành.


Khó gặp bậc thánh nhơn,
không phải đâu cũng có.
Chỗ nào bậc trí sanh,
gia đình tất an lạc.

Dullabho purisājacco
na so sabbattha jāyati
Yattha so jāyati dhīro
tam kulam sukhamedhati.


Hard to find is a man of great wisdom: such a man is not born everywhere. Where such a wise man is born, that family thrives.


一九三 聖人極難得,彼非隨處生;智者所生處,家族咸 蒙慶。




Hạnh phúc thay đức Phật ra đời, hạnh phúc thay diễn nói Chánh pháp; hạnh phúc thay Tăng-già hòa hợp; hạnh phúc thay dõng tiến đồng tu.


Vui thay, Phật ra đời!
Vui thay, Pháp được giảng!
Vui thay, Tăng hòa hợp!
Hòa hợp tu, vui thay!

Sukho buddhānam uppādo
sukhā saddhammadesanā
Sukhā sanghassa sāmaggi
samaggānam tapo sukho.


Happy is the birth of Buddhas. Happy is the teaching of the sublime Dhamma. Happy is the unity of the Sangha. Happy is the discipline of the united ones.


一九四 諸佛出現樂,演說正法樂,僧伽和合樂,修士和 合樂。




Cúng dường những vị đáng cúng dường là Phật hay đệ tử của Ngài – những vị thoát ly hư vọng, vượt khỏi mọi lo âu – công đức của người cúng dường bậc tịch tịnh vô úy như vậy không thể kể lường.


Cúng dường bậc đáng cúng,
chư Phật hoặc đệ tử,
các bậc vượt hý luận,
đoạn diệt mọi sầu bi.
Cúng dường bậc như vậy,
tịch tịnh, không sợ hãi,
các công đức như vậy,
không ai ước lường được.

Pūjārahe pūjayato
Buddhe yadi va sāvake
Papaccasamatikkante
tinnasokapariddave.
Te tādise pūjayato
nibbute akutobhaye
Na sakkā puccam sankhātum
im' ettam'iti kenaci.


He who reverences those worthy of reverence, whether Buddhas or their disciples; those who have overcome the impediments and have got rid of grief and lamentation - the merit of him who reverences such peaceful and fearless Ones cannot be measured by anyone as such and such.


一九五 供養供應者脫離於虛妄,超越諸憂患,佛及佛弟 子。
一九六 若供養如是寂靜無畏者,其所得功德,無能測量 者。



XV. PHẨM AN LẠC - SUKHA VAGGA - HAPPINESS - 樂品




Sung sướng thay chúng ta sống không thù oán giữa những người thù oán. Giữa những người thù oán, ta sống không thù oán.


Vui thay, chúng ta sống,
không hận, giữa hận thù!
Giữa những người thù hận,
ta sống, không hận thù!

Susukham vata jīvāma
verinesu averino
Verinesu manussesu
viharāma averino.


Ah, happily do we live without hate amongst the hateful; amidst hateful men we dwell unhating.


一九七 我等實樂生,憎怨中無僧。於僧怨人中,我等無 憎住。




Sung sướng thay chúng ta sống không tật bệnh giữa những người tật bệnh. Giữa những người tật bệnh, ta sống không tật bệnh.


Vui thay, chúng ta sống,
không bệnh, giữa ốm đau!
Giữa những người bệnh hoạn,
ta sống, không ốm đau.

Susukham vata jīvāma
āturesu anāturā
âturesu manussesu
viharāma anāturā.


Ah, happily do we live in good health amongst the ailing; amidst ailing men we dwell in good health.


一九八 我等實樂生,疾病中無病。於疾病人中,我等無 病住。




Sung sướng thay chúng ta sống không tham dục giữa những người tham dục. Giữa những người tham dục, ta sống không tham dục.


Vui thay, chúng ta sống,
không rộn giữa rộn ràng;
Giữa những người rộn ràng,
ta sống, không rộn ràng.

Susukham vata jīvāma
ussukesu anussukā
Ussukesu manussesu
viharāma anussukā.


Ah, happily do we live without yearning (for sensual pleasures) amongst those who yearn (for them); amidst those who yearn (for them) we dwell without yearning.


一九九 我等實樂生,貪欲中無欲。於貪欲人中,我等無 欲住。




Sung sướng thay chúng ta sống không bị điều gì chướng ngại, ta thường sống với những điều hỷ lạc như những vị trời Quang âm. (*)


Vui thay chúng ta sống,
không gì, gọi của ta.
Ta sẽ hưởng hỷ lạc,
như chư thiên Quang âm.

Susukham vata jīvāma
yesam no natthi kiccanam
Pītibhakkhā bhavissāma
devā ābhassarā yathā.


Ah, happily do we live we who have no impediments. Feeders of joy shall we be even as the gods of the Radiant Realm.


二○○ 我等實樂生,我等無物障,我等樂為食,如光音 天人。




Thắng lợi bị thù oán, thất bại bị đau khổ; chẳng màng tới thắng bại, sẽ sống hòa hiếu an vui.


Chiến thắng sinh thù oán,
thất bại chịu khổ đau.
Sống tịch tịnh an lạc,
bỏ sau mọi thắng bại.

Jayam veram pasavati
dukkham seti parājito
Upasanto sukham seti
hitvā jayaparājayam.


Victory breeds hatred. The defeated live in pain. Happily the peaceful live, giving up victory and defeat.


二○一 勝利生憎怨,敗者住苦惱。勝敗兩俱捨,和靜住 安樂。




Không lửa nào bằng lửa tham dục, không ác nào bằng ác sân hận. Không khổ nào bằng khổ ngũ uẩn và không vui nào bằng vui Niết-bàn.


Lửa nào sánh lửa tham?
ác nào bằng sân hận?
khổ nào sánh khổ uẩn,
lạc nào bằng tịnh lạc.

Natthi rāgasamo aggi
natthi dosasamo kali
Natthi khandhasamā dukkhā
natthi santiparam sukham.


There is no fire like lust, no crime like hate. There is no ill like the body, no bliss higher than Peace (Nibbāna).


二○二 無火如貪欲,無惡如瞋恨,無苦如(五)蘊,無 樂勝寂靜。




Đói là chứng bệnh lớn, vô thường (*) là nỗi khổ lớn; biết được đúng như thế, đạt đến Niết-bàn vui tối thượng.


Đói ăn, bệnh tối thượng,
các hành, khổ tối thượng.
Hiểu như thực là vậy,
niết-bàn, lạc tối thượng.

Jighacchā paramā rogā
samkhārā paramā dukhā
Etam catvā yathābhūtam
Nibbānam paramam sukham.


Hunger is the greatest disease. Aggregates are the greatest ill. Knowing this as it really is, (the wise realize) Nibbāna, bliss supreme.


二○三 飢為最大病,行為最大苦;如實知此已,涅槃樂 最上。




Không bệnh là điều rất lợi, biết đủ là kẻ rất giàu, thành tín là nơi chí thân, Niết-bàn là vui tối thượng.


Không bệnh, lợi tối thượng,
biết đủ, tiền tối thượng,
thành tín đối với nhau,
là bà con tối thượng.
Niết-bàn, lạc tối thượng.

Ārogyaparamā lābhā
santutthi paramam dhanam
Vissāsaparamā cātī
nibbānam paramam sukham.


Health is the highest gain. Contentment is the greatest wealth. The trusty are the best kinsmen. Nibbāna is the highest bliss.


二○四 無病最上利,知足最上財,信賴最上親,涅槃最 上樂。




Ai từng nếm mùi độc cư, ai từng nếm mùi tịch tịnh, người ấy còn ưa nếm mùi pháp vị, để xa lìa mọi tội ác, sợ hãi.


Đã nếm vị độc cư,
được hưởng vị nhàn tịnh,
không sợ hãi, không ác,
nếm được vị Pháp hỷ.

Pavivekarasam pītvā
rasam upasamassa ca
Niddaro hoti nippāpo
dhammapītirasam pibam.


Having tasted the flavour of seclusion and the flavour of appeasement, free from anguish and stain becomes he, imbibing the taste of the joy of the Dhamma.


二○五 已飲獨居味,以及寂靜味,喜飲於法味,離怖畏 去惡。




Gặp được bậc thánh nhơn là rất quí, vì sẽ chung hưởng sự vui lành. Bởi không gặp kẻ ngu si, nên người kia thường hoan hỷ.


Lành thay, thấy thánh nhân,
sống chung thường hưởng lạc.
Không thấy những người ngu,
thường thường được an lạc.

Sādhu dassanam ariyānam
sannivāso sadā sukhā
Adassanena bālānam
niccam eva sukhī siyā.


Good is the sight of the Ariyas: their company is ever happy. Not seeing the foolish, one may ever be happy.


二○六 善哉見聖者,與彼同住樂。由不見愚人,彼即常 歡樂。




Đi chung với người ngu, chẳng lúc nào không lo buồn; ở chung với kẻ ngu khác nào ở chung với quân địch. Ở chung với người trí vui như hội ngộ với người thân.


Sống chung với người ngu,
lâu dài bị lo buồn.
Khổ thay gần người ngu,
như thường sống kẻ thù.
Vui thay, gần người trí,
như chung sống bà con.

Bālasangatacārī hi
dīgham addhāna socati
Dukkho bālehi samvāso
amitten’ eva sabbadā.
Dhīro ca sukhasamvāso
cātīnam’ va samāgamo.


Truly he who moves in company with fools grieves for a long time. Association with the foolish is ever painful as with a foe. Happy is association with the wise, even like meeting with kinsfolk.


二○七與愚者同行,長時處憂悲。與愚同住苦,如與敵同 居。與智者同住,樂如會親 族。




Đúng thật như vậy, người hiền trí, người đa văn, người trì giới chân thành và bậc thánh giả; được đi theo những bậc thiện nhân, hiền tuệ ấy, khác nào mặt trăng đi theo quỹ đạo tinh tú.


Do vậy:
Bậc hiền sĩ, trí tuệ
bậc nghe nhiều, trì giới,
bậc tự chế, thánh nhân;
hãy gần gũi, thân cận.
Thiện nhân, trí giả ấy,
như trăng theo đường sao.

Tasmā hi:-
Dhīrac ca paccac ca bahussutac ca
dhorayhasīlam vatavantam āriyam
Tam tādisam sappurisam sumedham
bhajetha nakkhattapatham’ va candimā.


Therefore: With the intelligent, the wise, the learned, the enduring, the dutiful, and the Ariya - with a man of such virtue and intellect should one associate, as the moon (follows) the starry path.


二○八是故真實:賢者智者多聞者,持戒虔誠與聖者,從 斯善人賢慧遊,猶如月從於



XVI. PHẨM HỶ ÁI - PIYA VAGGA - AFFECTION - 喜愛品




Chuyên tâm làm những việc không đáng làm, nhác tu những điều cần tu, bỏ việc lành mà chạy theo dục lạc, người như thế dù có hâm mộ kẻ khác đã cố gắng thành công, cũng chỉ là hâm mộ suông.


Tự chuyên, không đáng chuyên
không chuyên, việc đáng chuyên.
Bỏ đích, theo hỷ ái,
ganh tị bậc tự chuyên.

Ayoge yucjam attānam
yogasmic ca ayojayam
Attham hitvā piyaggāhī
pihet’ attānuyoginam.


Applying oneself to that which should be avoided, not applying oneself to that which should be pursued, and giving up the quest, one who goes after pleasure envies them who exert themselves


二○九 專事不當事,不事於應修,棄善趨愛欲,卻羨自 勉者。




Chớ kết giao với người đáng ưa, chớ kết giao với người không đáng ưa. Không gặp được người thương yêu là khổ, gặp người cừu oán cũng khổ.


Chớ gần gũi người yêu,
trọn đời xa kẻ ghét.
Yêu không gặp là khổ,
oán phải gặp cũng đau.

Mā piyehi samāgacchi
appiyehi kudācanam
Piyānam adassanam dukkham
appiyānac ca dassanam.


Consort not with those that are dear, never with those that are not dear; not seeing those that are dear and seeing those that are not dear, are both painful.


二一○ 莫結交愛人,莫結不愛人。不見愛人苦,見憎人 亦苦。




Thế nên chớ đắm yêu, vì đắm yêu bị biệt ly là khổ. Nếu không còn những niệm yêu ghét thì không điều gì ràng buộc được.


Do vậy chớ yêu ai,
ái biệt ly là ác.
Những ai không yêu ghét,
không thể có buộc ràng.

Tasmā piyam na kayirātha
piyalpāyo hi pāpako
Ganthā tesam na vijjanti
yesam natthi piyalppiyam.


Hence hold nothing dear, for separation from those that are dear is bad; bonds do not exist or those to whom naught is dear or not dear.


二一一 是故莫愛著,愛別離為苦。若無愛與憎,彼即無 羈縛。




Từ hỷ ái sinh lo, từ hỷ ái sinh sợ; xa lìa hết hỷ ái, chẳng còn lo sợ gì.


Do ái sinh sầu ưu,
do ái sinh sợ hãi.
Ai thoát khỏi tham ái,
không sầu, đâu sợ hãi?

Piyato jāyati soko
piyato jāyati bhayam
Piyato vippamuttassa
natthi soko kuto bhayam.


From endearment springs grief, from endearment springs fear; for him who is wholly free from endearment there is no grief, much less fear.


二一二 從喜愛生憂,從喜愛生怖;離喜愛無憂,何處有 恐怖。




Từ tham ái sinh lo, từ tham ái sinh sợ; xa lìa hết tham ái, chẳng còn lo sợ gì.


Ái luyến sinh sầu ưu,
ái luyến sinh sợ hãi.
Ai giải thoát ái luyến
không sầu, đâu sợ hãi?

Pemato jāyati soko
pemato jāyati bhayam
Pemato vippamuttassa
natthi soko kuto bhayam.


From affection springs grief, from affection springs fear; for him who is wholly free from affection there is no grief, much less fear.


二一三 從親愛生憂,從親愛生怖;離親愛無憂,何處有 恐怖。




Từ tham dục sinh lo, từ tham dục sinh sợ; xa lìa hết tham dục, chẳng còn lo sợ gì.


Hỷ ái sinh sầu ưu,
hỷ ái sinh sợ hãi.
Ai giải thoát hỷ ái,
không sầu, đâu sợ hãi?

Ratiyā jāyati soko
ratiyā jāyati bhayam
Ratiyā vippamuttassa
natthi soko kuto bhayam.


From attachment springs grief, from attachment springs fear; for him who is wholly free from attachment there is no grief, much less fear.


二一四 從貪欲生憂,從貪欲生怖;離貪欲無憂,何處有 恐怖。




Từ lạc dục sinh lo, từ lạc dục sinh sợ; xa lìa hết lạc dục, chẳng còn lo sợ gì.


Dục ái sinh sầu ưu,
dục ái sinh sợ hãi.
Ai thoát khỏi dục ái,
không sầu, đâu sợ hãi?

Kāmato jāyati soko
kāmato jāyati bhayam
Kāmato vippamuttassa
natthi soko kuto bhayam.


From lust springs grief, from lust springs fear; for him who is wholly free from lust there is no grief, much less fear.


二一五 從欲樂生憂,從欲樂生怖;離欲樂無憂,何處有 恐怖。




Từ ái dục sinh lo, từ ái dục sinh sợ; xa lìa hết ái dục, chẳng còn lo sợ gì.


Tham ái sinh sầu ưu,
tham ái sinh sợ hãi.
Ai giải thoát tham ái,
không sầu, đâu sợ hãi.

Tanhāya jāyati soko
tanhāya jāyati bhayam
Tanhāya vippamuttassa
natthi soko kuto bhayam.


From craving springs grief, from craving springs fear; for him who is wholly free from craving there is no grief, much less fear.


二一六 從愛欲生憂,從愛欲生怖;離愛欲無憂,何處有 恐怖。




Đầy đủ giới hạnh và chánh kiến, an trú Chánh pháp, rõ lý chơn thường, viên mãn các công hạnh, ấy mới là người đáng ái mộ.


Đủ giới đức, chánh kiến;
trú pháp, chứng chân lý,
tự làm công việc mình,
được quần chúng ái kính.

Sīladassanasampannam
dhammattham saccavedinam
Attano kammakubbānam
tam jano kurute piyam.


Whoso is perfect in virtue, and insight, is established in the Dhamma, has realized the Truths, and fulfils his own duties - him do folk hold dear.


二一七 具戒及正見,住法知真諦,圓滿自所行,彼為心 人愛。




Khát cầu pháp ly ngôn, sung mãn tâm cứu xét, không đắm mê dục lạc, ấy là bậc Thượng lưu.


Ước vọng pháp ly ngôn
ý cảm xúc thượng quả.
Tâm thoát ly các dục,
xứng gọi bậc Thượng lưu.

Chandajāto anakkhāte
manasā ca phuño siyā
Kāmesu ca appañibaddhacitto
uddhamsoto’ti vuccati.


He who has developed a wish for the Undeclared (Nibbāna), he whose mind is thrilled (with the three Fruits), he whose mind is not bound by material pleasures, such a person is called an “Upstream-bound One”.


二一八 渴求離言法,充滿思慮心,諸慾心不著,是名上 流人。




Người khách ly hương lâu ngày, từ phương xa trở về an ổn, được bà con thân hữu đón mừng như thế nào, thì người tạo phước nghiệp cũng vậy, khi từ cõi đời này sang cõi đời khác, phước nghiệp của họ là kẻ thân hữu đón mừng họ.


Khách lâu ngày ly hương,
an toàn từ xa về,
bà con cùng thân hữu,
hân hoan đón chào mừng.

Cũng vậy các phước nghiệp,
đón chào người làm lành.
Đời này đến đời kia,
như thân nhân, đón chào.

Cirappavāsim purisam
dūrato sotthim āgatam
Yātimittā suhajjā ca
abhinandanti sāgatam.

Tath’ eva katapuccam pi
asmā lokā param gatam
Puccāni patiganhanti
piyam cātim’ va āgatam.


A man long absent and returned safe from afar, his kinsmen, friends, and well-wishers welcome on his arrival.
Likewise, his good deeds will receive the well-doer who has gone from this world to the next, as kinsmen will receive a dear one on his return.


二一九 久客異鄉者,自遠處安歸,親友與知識,歡喜而 迎彼。
二二○ 造福亦如是,從此生彼界,福業如親友,以迎愛 者來。



XVII. PHẨM PHẪN NỘ - KODHA VAGGA - ANGER - 忿怒品




Xa bỏ lòng giận dữ, trừ diệt tánh kiêu mạn, giải thoát mọi ràng buộc, không chấp trước danh sắc, người không có một vật chi ấy, sự khổ chẳng còn theo dõi được.


Bỏ phẫn nộ, ly mạn,
vượt qua mọi kiết sử.
Không chấp trước danh sắc;
khổ không theo vô sản.

Kodham jahe vippajaheyya mānam
saccojanam sabbam atikkameyya
Tam nāmarūpasmim asajjamānam
akiccanam nānupatanti dukkhā.


One should give up anger. One should abandon pride. One should overcome all fetters. Ills never befall him who clings not to mind and body and is passionless.


二二一 棄於忿怒,除滅於我慢,解脫一切縛,不執著名 色,彼無一物者,苦不能相 隨。




Người nào ngăn được cơn giận dữ nổi lên như dừng được chiếc xe đang chạy nhanh, mới là kẻ chế ngự giỏi, ngoài ra chỉ là kẻ cầm cương hờ.


Ai chận được phẫn nộ,
như dừng xe đang lăn;
ta gọi, người đánh xe.
Kẻ khác, cầm cương hờ.

Yo ve uppatitam kodham
ratham bhantam’ va dhāraye
Tam aham sārathim brūmi
rasmiggāho itaro jano.


Whoso checks his uprisen anger as though it were a rolling chariot, him I call a true charioteer. Other charioteers are mere rein-holders.


二二二 若能抑忿發,如止急行車,是名(善)御者,餘 為執韁人。




Lấy không giận thắng giận, lấy lành thắng chẳng lành, lấy cúng dường thắng xan tham, lấy chân thật thắng hư ngụy.


Lấy không giận thắng giận,
lấy thiện thắng không thiện,
lấy thí thắng xan tham,
lấy chơn thắng hư ngụy.

Akkodhena jine kodham
asādhum sādhunā jine
Jine kadariyam dānena
saccena alikavādinam.


Conquer anger by love. Conquer evil by good. Conquer the stingy by giving. Conquer the liar by truth.


二二三 以不忿勝忿。以善勝不善。以施勝慳吝。以實勝 虛妄。




Nói chân thật, không giận hờn, san sẻ cho người xin;(*) đó là ba việc lành đưa người đến cõi chư Thiên.


Nói thật, không phẫn nộ,
của ít, thí người xin.
Nhờ ba việc lành này,
người đến gần thiên giới.

Saccam bhane na kujjheyya
dajjā’ ppasmim pi yācito
Etehi tīhi ñhānehi
gacche devāna santike.


One should utter the truth. One should not be angry. One should give even from a scanty store to him who asks. Along these three paths one may go to the presence of the gods.


二二四 諦語不瞋恚,分施與乞者;以如是三事,能生於 諸天。




Không làm hại người thanh tịnh, thường chế phục thân tâm, thì đạt đến nơi bất tử chẳng còn ưu bi.


Bậc hiền không hại ai,
thân thường được chế ngự,
đạt được cảnh bất tử,
đến đây, không ưu sầu.

Ahimsakā ye munayo
niccam kāyena samvutā
Te yanti accutam ñhānam
yattha gantvā na socare.


Those sages who are harmless, and are ever restrained in body, go to the deathless state (Nibbāna), whither gone they never grieve.


二二五 彼無害牟尼,常調伏其身,到達不死境無有悲憂 處。




Những người thường giác tỉnh, ngày đêm chuyên tu học, chí hướng đến Niết-bàn, thì mọi phiền não dứt sạch.


Những người thường giác tỉnh,
ngày đêm siêng tu học,
chuyên tâm hướng niết-bàn,
mọi lậu hoặc được tiêu.

Sadā jāgaramānānam
ahorattānusikkhinam
Nibbānam adhimuttānam
attham gacchanti āsavā.


The defilements of those who are ever vigilant, who discipline themselves day and night, who are wholly intent on Nibbāna, are destroyed.


二二六 恆常醒覺者,日夜勤修學,志向於涅槃,息滅諸 煩惱。




A-đa-la nên biết: Đây không phải chỉ là chuyện đời nay mà đời xưa đã từng nói: làm thinh bị người chê, nói nhiều bị người chê, ít nói cũng bị người chê; làm người không bị chê thực là chuyện khó có ở thế gian này.


A-tu-la, nên biết,
xưa vậy, nay cũng vậy,
ngồi im, bị người chê,
nói nhiều bị người chê,
nói vừa phải, bị chê.
Làm người không bị chê,
thật khó tìm ở đời.

Porānam etam atula
n’etam ajjatanām iva
Nindanti tunhim alsīnam
nindanti bahubhāninam
Mitabhāninam pi nindanti
natthi loke anindito.


This, O Atula, is an old saying; it is not one of today only: they blame those who sit silent, they blame those who speak too much. Those speaking little too they blame. There is no one who is not blamed in this world.


二二七 多羅應知:此非今日事,古語已有之。默然為人 誹,多語為人誹,寡言為人 誹;不為誹謗者,斯世實無有。




Toàn bị người chê, hay toàn được người khen, là điều quá khứ chưa từng có, hiện tại tìm không ra, và vị lai cũng không dễ gì thấy được.


Xưa, vị lai, và nay,
đâu có sự kiện này,
người hoàn toàn bị chê,
người trọn vẹn được khen.

Na calhu na ca bhavissati
na c’etarahi vijjati
Ekantam nindito poso
ekantam vā pasamsito.


There never was, there never will be, nor does there exist now, a person who is wholly blamed or wholly praised.


二二八 全被人誹者,或全被讚者,非曾有當有,現在亦 無有。




Cứ mỗi buổi mai thức dậy, tự biết phản tỉnh, hành động không tì vết, trí tuệ hiền minh, giới hạnh thanh tịnh, đó là người đáng được kẻ trí tán dương.


Sáng sáng, thẩm xét kỹ;
bậc có trí tán thán.
Bậc trí không tì vết,
đầy đủ giới định tuệ.

Yac ce viccå pasamsanti
anuvicca suve suve
Acchiddavuttim medhāvim
paccāsīlasamāhitam


Examining day by day, the wise praise him who is of flawless life, intelligent, endowed with knowledge and virtue.


二二九 若人朝朝自反省,行無瑕疵並賢明,智慧戒行兼 具者,彼為智人所稱讚。




Phẩm chất đúng loại vàng Diêm-phù; thì ai chê bai được? Đó là hạng Bà-la-môn được chư Thiên tán thưởng.


Hạnh sáng như vàng ròng,
ai dám chê vị ấy?
chư Thiên phải khen thưởng,
Phạm thiên cũng tán dương.

Nekkham jambonadass’ eva
ko tam ninditum arahati
Devā’pi nam pasamsanti
brahmunā’pi pasamsito.


Who deigns to blame him who is like a piece of refined gold? Even the gods praise him; by Brahma too he is praised.


二三○ 品如閻浮金,誰得誹辱之?彼為婆羅門,諸天所 稱讚。




Giữ thân đừng nóng giận, điều phục thân hành động, xa lìa thân làm ác, dùng thân tu hạnh lành.


Giữ thân đừng phẫn nộ,
phòng thân khéo bảo vệ,
từ bỏ thân làm ác,
với thân làm hạnh lành.

Kāyappakopam rakkheyya
kāyena samvuto siyā
Kāyaduccaritam hitvā
kāyena sucaritam care.


One should guard against misdeeds (caused by) the body, and one should be restrained in body. Giving up evil conduct in body, one should be of good bodily conduct.


二三一 攝護身忿怒,調伏於身行。捨離身惡行,以身修 善行。




Giữ lời đừng nóng giận, điều phục lời chánh chơn, xa lìa lời thô ác, dùng lời tu hạnh lành.


Giữ lời đừng phẫn nộ,
phòng lời, khéo bảo vệ.
Từ bỏ lời thô ác,
với lời, nói điều lành.

Vacīpakopam rakkheyya
vācāya samvuto siyā
Vacīduccaritam hitvā
vācāya sucaritam care.


One should guard against misdeeds (caused by) speech, and one should be restrained in speech. Giving up evil conduct in speech, one should be of good conduct in speech.


二三二 攝護語忿怒,調伏於語行。捨離語惡行,以語修 善行。




Giữ ý đừng nóng giận, điều phục ý tinh thuần; xa lìa ý hung ác, dùng ý tu hạnh lành.


Giữ ý đừng phẫn nộ,
phòng ý, khéo bảo vệ,
từ bỏ ý nghĩ ác,
với ý, nghĩ hạnh lành.

Manopakopam rakkheyya
manasā samvuto siyā
Manoduccaritam hitvā
manasā sucaritam care.


One should guard against misdeeds (caused by) the mind, and one should be restrained in mind. Giving up evil conduct in mind, one should be of good conduct in mind.


二三三 攝護意忿怒,調伏於意行。捨離意惡行,以意修 善行。




Người trí điều phục thân, cũng điều phục ngôn ngữ, điều phục luôn tâm ý, cả ba nghiệp thảy điều phục.


Bậc trí bảo vệ thân,
bảo vệ luôn lời nói,
bảo vệ cả tâm tư.
Ba nghiệp khéo bảo vệ.

Kāyena samvutā dhīrā
atho vācāya samvutā
Manasā samvutā dhīrā
te ve suparisamvutā.


The wise are restrained in deed; in speech, too, they are restrained. The wise, restrained in mind, are indeed those who are perfectly restrained.


二三四 智者身調伏,亦復語調伏,於意亦調伏,實一切 調伏。



XVIII. PHẨM CẤU UẾ - MALA VAGGA - IMPURITIES OR TAINTS - 垢穢品



Ngươi đã giống như ngọn lá khô, Diêm-ma sứ giả (tử thần) ở sát bên mình. Ngươi đang đứng trước ngưỡng cửa chết, bước lữ hành của ngươi thiếu hẳn lương thực.


Ngươi nay giống lá héo,
Diêm sứ đang chờ ngươi.
Ngươi đứng trước cửa chết,
đường trường thiếu tư lương.

Pandupalāso’ va’ dāni’ si
yamapurisā’pi ca tam upatthitā
Uyyogamukhe ca titthasi
pātheyyam pi ca te na vijjati.


Like a withered leaf are you now. The messengers of death wait on you. On the threshold of decay you stand. Provision too there is none for you.


二三五 汝今已似枯燋葉,閻魔使者近身邊。汝已佇立死 門前,旅途汝亦無資糧。




Ngươi hãy tự lo tạo lấy cho mình một hòn đảo an toàn, gấp rút tinh cần làm kẻ khôn ngoan, gột sạch phiền não trần cấu, để bước lên thánh cảnh chư Thiên.


Hãy tự làm hòn đảo,
tinh cần gấp, sáng suốt,
trừ cấu uế, thanh tịnh,
đến thánh địa chư Thiên.

So karohi dīpam attano
khippam vāyama pandito bhava
Niddhantamalo anangano
dibbam ariyabhūmim ehisi.


Make an island unto yourself. Strive quickly; become wise. Purged of stain and passionless, you shall enter the heavenly stage of the Ariyas.


二三六 自造安全洲。迅速精勤為智者。拂除塵垢無煩 惱,得達諸天之聖境。




Đời sống ngươi sắp lụn tàn, ngươi đang dịch bước đến gần Diêm vương, giữa đường không nơi ngơi nghỉ, bước lữ hành của ngươi thiếu hẳn lương thực.


Đời ngươi nay sắp tàn,
tiến gần đến Diêm vương,
giữa đường không nơi nghỉ,
đường trường thiếu tư lương.

Upanītavayo va’dāni’si
sampayāto’si yamassa santike
Vāso’pi ca te natthi antarā
pātheyyam pi ca te na vijjati.


Your life has come to an end now. To the presence of death you are setting out. No halting place is there for you by the way. Provision too there is none for you.


二三七 汝今壽命行已終。汝已移步近閻魔。道中既無停 息處,旅途汝亦無資糧。




Ngươi hãy tạo lấy cho mình một hòn đảo an toàn, gấp rút tinh cần làm kẻ khôn ngoan, gột sạch phiền não trần cấu, chớ trở lui đường sanh lão nguy nan.


Hãy tự làm hòn đảo,
tinh cần gấp sáng suốt,
trừ cấu uế, thanh tịnh,
chẳng trở lại sanh già.

So karohi dīpam attano
khippam vāyama pandito bhava
Niddhantamalo anangano
na puna jātijaram upehisi.


Make an island unto yourself. Strive without delay; become wise. Purged of stain and passionless, you will not come again to birth and old age.


二三八 汝宜自造安全洲。迅速精勤為智者。拂除塵垢無 煩惱,不復重來生與老。




Hết sát-na này đến sát-na khác, người trí lo gột trừ dần những cấu uế nơi mình, như người thợ vàng cần mẫn gột trừ cặn bã khỏi chất vàng ròng.


Bậc trí theo tuần tự,
từng sát-na trừ dần.
Như thợ vàng lọc bụi
trừ cấu uế nơi mình.

Anupubbena medhāvī
thokathokam khane khane
Kammāro rajatass’ eva
niddhame malam attano.


By degrees, little by little, from time to time, a wise person should remove his own impurities, as a smith removes (the dross) of silver.


二三九 剎那剎那間,智者分分除,漸拂自垢穢,如冶工 鍛金。




Như sét do sắt sinh ra rồi trở lại ăn sắt, ác nghiệp do ngươi gây ra rồi trở lại dắt ngươi đi vào cõi ác.


Như sét từ sắt sinh,
sắt sanh lại ăn sắt.
Cũng vậy, quá lợi dưỡng
tự nghiệp dẫn cõi ác.

Ayasā’ va malam samutthitam
tadutthāya tam’eva khādati
Evam atidhonacārinam
sakakammāni nayanti duggatim.


As rust sprung from iron eats itself away when arisen, even so his own deeds lead the transgressor to states of woe.


二四○ 如鐵自生鏽,生已自腐蝕,犯罪者亦爾,自業導 惡趣。




Không tụng tập là vết nhơ của sự học kinh điển, không siêng năng là vết nhơ của nghiệp nhà, biếng nhác là vết nhơ của thân thể và nơi ăn chốn ở, phóng túng là vết nhơ của phép tự vệ.


Không tụng làm nhớp kinh,
không đứng dậy, bẩn nhà,
biếng nhác làm nhơ sắc,
phóng dật uế người canh.

Asajjhāyamalā mantā
anutthānamalā gharā
Malam vannassa kosajjam
pamādo rakkhato malam.


Non-recitation is the rust of incantations; non-exertion is the rust of homes; sloth is the taint of beauty; carelessness is the flaw of a watcher.


二四一 不誦經典穢,不勤為家穢。懶惰為色穢,放逸護 衛穢。




Tà hạnh là vết nhơ của người đàn bà, xan lẫn là vết nhơ của sự cúng dường. Đối với cõi này hay cõi khác thì tội ác chính là vết nhơ.


Tà hạnh nhơ đàn bà,
xan tham nhớp kẻ thí,
ác pháp là vết nhơ,
đời này và đời sau.

Mal’ itthiyā duccaritam
maccheram dadato malam
Malā ve pāpakā dhammā
asmim loke paramhi ca.


Misconduct is the taint of a woman. Stinginess is the taint of a donor. Taints, indeed, are all evil things both in this world and in the next.


二四二 邪行婦人穢,吝嗇施者穢。此界及他界,惡去實 為穢。




Trong các nhơ cấu đó, vô minh cấu là hơn cả. Các ngươi hãy trừ hết vô minh để thành Tỷ-kheo thanh tịnh.


Trong hàng cấu uế ấy,
vô minh, nhơ tối thượng.
Đoạn nhơ ấy, Tỷ-kheo,
thành bậc không uế nhiễm.

Tato malā malataram
avijjā paramam malam
Etam malam pahatvāna
nimmalā hotha bhikkhavo.


A worse taint than these is ignorance, the greatest taint. Abandoning this taint, be taintless, O Bhikkhus!


二四三 此等諸垢中,無明垢為最,汝當除此垢,成無垢 比丘!




Sống không biết xấu hổ, lỗ mãng như quạ diều, sống chê bai kẻ khác, sống đại đởm khoa trương, sống ngạo mạn tà ác; sống như thế chẳng khó khăn gì.


Dễ thay, sống không hổ.
sống lỗ mãng như quạ,
sống công kích huênh hoang,
sống liều lĩnh, nhiễm ô.

Sujīvam ahirīkena
kākasūrena dhamsinā
Pakkhandinā pagabbhena
samkilitthena jīvitam.


Easy is the life of a shameless one who is as impudent as a crow, back-biting, presumptuous, arrogant, and corrupt.


二四四 活無慚愧,鹵莽如烏鴉,詆毀(於他人),大膽 自誇張,傲慢邪惡者,其人 生活易。




Sống biết hổ thẹn, sống thường cầu thanh tịnh, sống không đam mê dục lạc, sống khiêm tốn, trong sạch và dồi dào kiến thức; sống như thế mới thực khó làm.


Khó thay, sống xấu hổ,
thường thường cầu thanh tịnh;
sống vô tư, khiêm tốn,
trong sạch và sáng suốt.

Hirīmatā ca dujjīvam
niccam sucigavesinā
Alīnen’ āpagabbhena
suddhājīvena passatā.


Hard is the life of a modest one who ever seeks purity, is detached, humble, clean in life, and reflective.


二四五 活於慚愧,常求於清淨,不著欲謙遜,住清淨生 活,(富於)識見者,其人 生活難。




Trong thế gian này, ai hay sát sinh, hay nói dối, hay lấy cắp, hay phạm dâm, hay say đắm rượu chè; ai có các hành vi đó tức là đã tự đào bỏ thiện căn của mình ngay ở cõi đời này.


Ai ở đời sát sinh,
nói láo không chân thật,
ở đời lấy không cho,
qua lại với vợ người.

Uống rượu men, rượu nấu.
người sống đam mê vậy,
chính ngay tại đời này,
tự đào bới gốc mình.

Yo pānam atipāteti
musāvādac ca bhāsati
Loke adinnam ādiyati
paradārac ca gacchati

Surāmerayapānac ca
yo naro anuyucjati
Idh’ evam eso lokasmim
målam khanati attano.


Whoso in this world destroys life, tells lies, takes what is not given, goes to others’ wives, and is addicted to intoxicating drinks, such a one digs up his own root in this world.


二四六 若人於世界,殺生說妄語,取人所不與,犯於別 人妻。
二四七 及耽湎飲酒,行為如是者,即於此世界,毀掘自 (善)根。




Các ngươi nên biết: “Hễ không lo chế ngự tức là ác”. Vậy chớ tham, chớ làm điều phi pháp, để khỏi sa vào thống khổ đời đời.


Vậy người, hãy nên biết,
không chế ngự là ác.
Chớ để tham phi pháp,
làm người đau khổ dài.

Evam bho purisa jānāhi
pāpadhammā asaccatā.
Mā tam lobho adhammo ca
ciram dukkhāya randhayum.


Know thus O good man: “Not easy of restraint are evil things”. Let not greed and wickedness drag you to protracted misery.


二四八 如是汝應知:不制則為惡;莫貪與非法,自陷於 水苦。




Vì có tâm an vui nên người ta mới cúng dường, trái lại kẻ có tâm ganh ghét người khác được ăn, thì ngày hoặc đêm kẻ kia không thể định tâm được.


Do tín tâm, hỷ tâm
loài người mới bố thí.
Ở đây ai bất mãn
người khác được ăn uống,
người ấy ngày hoặc đêm,
không đạt được tâm định.

Dadāti ve yathāsaddham
yathāpasādanam jano
Tattha yo maïku bhavati
paresam pānabhojane
Na so divā vā rattim vā
samādhim adhigacchati.


People give according to their faith and as they are pleased. Whoever therein is envious of others’ food and drink, gains no peace either by day or by night.


二四九 若信樂故施。心嫉他得食,彼於晝或夜,不得入 三昧。




Nhưng kẻ nào đã đoạn được, nhổ được, diệt được tâm tưởng ấy thì ngày hoặc đêm, kẻ kia đều được định tâm.


Ai cắt được, phá được,
tận gốc nhổ tâm ấy.
người ấy ngày hoặc đêm,
tất đến được tâm định.

Yassa c’etam samucchinnam
mūlaghaccam samåhatam
Sa ve divā vā rattim vā
samādhim adhigacchati.


But he who has this (feeling) fully cut off, uprooted and destroyed, gains peace by day and by night.


二五○ 若斬斷此(心),拔根及除滅,則於晝或夜,彼 得入三昧。




Không lửa nào dữ bằng lửa tham dục, không cố chấp nào bền bằng tâm sân giận, không lưới nào trói buộc bằng lưới ngu si, không dòng sông nào đắm chìm bằng sông ái dục.


Lửa nào bằng lửa tham!
Chấp nào bằng sân hận!
Lưới nào bằng lưới si!
Sông nào bằng sông ái!

Natthi rāgasamo aggi
natthi dosasamo gaho
Natthi mohasamam jālam
natthi tanhāsamā nadi.


There is no fire like lust, no grip like hate, no net like delusion, no river like craving.


二五一 無火等於貪欲,無執著如瞋恚,無網等於愚癡,無河流如愛欲。




Thấy lỗi người thì dễ, thấy lỗi mình thì khó. Lỗi người ta cố phanh tìm như tìm thóc lẩn trong gạo; còn lỗi mình, ta cố che giấu như kẻ cờ gian bạc lận thu dấu quân bài.


Dễ thay thấy lỗi người,
lỗi mình thấy mới khó.
Lỗi người ta phanh tìm,
như sàng trấu trong gạo;
còn lỗi mình, che đậy,
như kẻ gian dấu bài.

Sudassam vajjam accesam
attano pana duddasam
Paresam hi so vajjāni
opunāti yathā bhusam
Attano pana chādeti
kalim’ va kitavā sañho.


Easily seen are others’ faults, hard indeed to see are one’s own. Like chaff one winnows others’ faults, but one’s own (faults) one hides, as a crafty fowler conceals himself by camouflage.


二五二 見他人過,自見則為難。揚惡如颺糠,已過則覆 匿,如彼狡博者,隱匿其格 利。




Nếu thấy lỗi người thì tâm ta dễ sinh nóng giận mà phiền não tăng thêm, nếu bỏ đi thì phiền não cũng xa lánh.


Ai thấy lỗi của người,
thường sanh lòng chỉ trích,
người ấy lậu hoặc tăng.
Rất xa lậu hoặc diệt.

Paravajjānupassissa
niccam ujjhānasaccino
āsavā tassa vanhanti
ārā so āsavakkhayā.


He who sees others’ faults, and is ever irritable - the corruptions of such a one grow. He is far from the destruction of corruptions.


二五三 若見他人過,心常易忿者,增長於煩惱;去斷惑 遠矣。




Giữa hư không thì làm gì có dấu vết, trong ngoại đạo thì làm gì có Sa-môn. Chúng sanh thì thích điều hư vọng mà Như Lai làm gì còn hư vọng. (*)


Hư không, không dấu chân,
ngoài đây, không sa-môn.
Chúng sanh thích hý luận,
Như Lai, hý luận trừ.

ākāse padam natthi
samano natthi bāhire
Papaccalbhiratā pajā
nippapaccā tathāgatā.


In the sky there is no track. Outside there is no Saint. 11 Mankind delights in obstacles. 12 The Tathāgatas 13 are free from obstacles.


二五四 虛空無道跡,外道無沙門。眾生喜虛妄,如來無 虛妄。




Giữa hư không thì làm gì có dấu vết, trong ngoại đạo thì làm gì có Sa-môn. Năm uẩn thì không thường trụ mà Như Lai thì chẳng loạn động bao giờ.


Hư không, không dấu chân,
ngoài đây, không sa-môn.
Các hành không thường trú,
chư Phật không dao động.

ākāse padam natthi
samano natthi bāhire
Sankhārā sassatā natthi
natthi buddhānam ijjitam.


In the sky there is no track. Outside there is no Saint. There are no conditioned things that are eternal. There is no instability in the Buddhas.


二五五 虛空無道跡,外道無沙門。(五)蘊無常住,諸 佛無動亂。



XIX. PHẨM PHÁP TRỤ - DHAMMATTHA VAGGA - THE JUST OR RIGHTEOUS - 法住品〔註〕




Xử sự lỗ mãng đâu phải hạnh của người phụng thờ Chánh pháp, vậy người trí cần biện biệt đâu chánh và đâu tà.


Ngươi đâu phải pháp trụ,
xử sự quá chuyên chế.
Bậc trí cần phân biệt
cả hai chánh và tà!

Na tena hoti dhammattho
yen’ attham sahasā naye
Yo ca attham anatthac ca
ubho niccheyya pandito.


He is not thereby just because he hastily arbitrates cases. The wise man should investigate both right and wrong.


二五六 鹵莽處事故,不為法住者。智者應辦別──孰正 與孰邪。




Không khi nào lỗ mãng; đúng pháp và công bình mới là người dẫn đạo. Kẻ trí nhờ sống đúng pháp nên gọi là người an trụ pháp.


Không chuyên chế, đúng pháp;
công bằng, dắt dẫn người.
Bậc trí sống đúng pháp,
thật xứng danh Pháp trụ.

Asāhasena dhammena
samena nayatī pare
Dhammassa gutto medhāvī
dhammattho’ ti pavuccati.


The intelligent person who leads others not falsely but lawfully and impartially, who is a guardian of the law, is called one who abides by the Law (dhammattha).


二五七 導人不鹵莽,如法而公平,智者護於法,是名法 住者。




Chẳng phải cậy nhiều lời cho là người có trí, mà an tịnh không cừu oán, không sợ hãi, mới là người có trí.


Không phải vì nói nhiều,
mới xứng danh bậc trí.
An ổn, không oán sợ.
thật đáng gọi bậc trí.

Na tena pandito hoti
yāvatā bahu bhāsati
Khemī averī abhayo
pandito’ ti pavuccati.


One is not thereby a learned man merely because one speaks much. He who is secure, without hate, and fearless is called “learned”.


二五八 不以多言故,彼即為智者。安靜無怨怖,是名為 智者。




Chẳng phải cậy nhiều lời cho là hộ trì pháp, nhưng tuy ít học mà do thân thực thấy pháp, không buông lung, mới là người hộ trì pháp.


Không phải vì nói nhiều,
mới xứng danh trì pháp.
Những ai tuy nghe ít,
nhưng thân hành đúng pháp,
không phóng túng chánh pháp,
mới xứng danh trì pháp.

Na tāvatā dhammadharo
yāvatā bahu bhāsati
Yo ca appam pi sutvāna
dhammam kāyena passati
Sa ve dhammadharo hoti
yo dhammam nappamajjati.


One is not versed in the Dhamma merely because one speaks too much. He who hears little and sees the Dhamma mentally, and who does not neglect the Dhamma, is, indeed, versed in the Dhamma.


二五九 以多言故,彼為持法者。彼雖聞少分,但由身見 法,於法不放逸,是名持法 者。




Trưởng lão chẳng phải vì bạc đầu. Nếu chỉ vì tuổi tác cao mà xưng trưởng lão, thì đó là chỉ xưng suông.


Không phải là trưởng lão,
nếu cho có bạc đầu.
Người chỉ tuổi tác cao,
được gọi là: “lão ngu.”

Na tena thero hoti
yen’ assa palitam siro
Paripakko vayo tassa
moghajinno’ ti vuccati.


He is not thereby an Elder (Thera) merely because his head is grey. Ripe is he in age. “Old-in-vain” is he called.


二六○ 不因彼白頭,即得為長老。彼年齡虛熟,徒有長 老名。




Đủ kiến giải chân thật, giữ trọn các pháp hành, không sát hại sanh linh, lo tiết chế điều phục, người có trí tuệ trừ hết các cấu nhơ, mới xứng danh trưởng lão.


Ai chân thật, đúng pháp,
không hại, biết chế phục,
bậc trí không cấu uế,
mới xứng danh trưởng lão.

Yamhi saccac ca dhammo ca
ahimsā saccamo damo
Sa ve vantamalo dhīro
thero iti pavuccati.


In whom are truth, virtue, harmlessness, restraint and control, that wise man who is purged of impurities, is, indeed, called an Elder.


二六一 彼具真實,具法不殺生,節制並調伏,彼有智慧 人。除滅諸垢穢,實名為長 老。




Những người hư ngụy, tật đố và xan tham, tuy có biện tài lưu loát, tướng mạo đoan trang, cũng chẳng phải người lương thiện.


Không phải nói lưu loát,
không phải sắc mặt đẹp,
thành được người lương thiện,
nếu ganh, tham, dối trá.

Na vākkaranamattena
vannapokkharatāya vā
Sādhurūpo naro hoti
issukī maccharī sañho.


Not by mere eloquence, nor by handsome appearance, does a man become good-natured, should he be jealous, selfish, and deceitful.


二六二 嫉慳虛偽者,雖以其辯才,或由相端嚴,不為善 良人。




Những người trí nhờ diệt trừ tận gốc lòng sân hận, mới là người lương thiện.


Ai cắt được, phá được
tận gốc nhổ tâm ấy;
người trí ấy diệt sân,
được gọi người hiền thiện.

Yassa c’etam samucchinnam
mūlaghaccam samūhatam
Sa vantadoso medhāvī
sādhurūpo’ ti vuccati.


But in whom these are wholly cut off, uprooted and extinct, that wise man who is purged of hatred, is, indeed, called goodnatured.


二六三 若斬斷此(心),拔根及除滅,彼捨瞋智者,名 為善良人。




Người vọng ngữ và phá giới, dù cạo tóc cũng chưa phải là Samôn; huống còn chất đầy tham dục, làm sao thành Sa-môn?


Đầu trọc, không Sa-môn
nếu phóng túng, nói láo.
Ai còn đầy dục tham,
sao được gọi sa-môn?

Na mundakena samano
abbato alikam bhanam
Icchālobhasamāpanno
samano kim bhavissati.


Not by a shaven head does an undisciplined man, who utters lies, become a monk. How will one who is full of desire and greed be a monk?


二六四 若破戒妄語,削髮非沙門。充滿欲與貪,云何為 沙門?




Người nào dứt hết các điều ác, không luận lớn hay nhỏ, nhờ dứt hết các ác mà được gọi Sa-môn.


Ai lắng dịu hoàn toàn,
các điều ác lớn nhỏ;
vì lắng dịu ác pháp,
được gọi là sa-môn.

Yo ca sameti pāpāni
anum thūlāni sabbaso
Samitattā hi pāpānam
samano ti pavuccati.


He who wholly subdues evil deeds both small and great is called a monk because he has overcome all evil.


二六五 彼息滅諸惡──無論大與小,因息滅諸惡,故名 為沙門。




Chỉ mang bát khất thực, đâu phải là Tỷ-kheo? Chỉ làm nghi thức tôn giáo cũng chẳng phải Tỷ-kheo.


Chỉ khất thực nhờ người,
đâu phải là tỷ-kheo!
Phải theo pháp toàn diện,
khất sĩ không, không đủ.

Na tena bhikkhu hoti
yāvatā bhikkhate pare
Vissam dhammam samādāya
bhikkhu hoti na tāvatā.


He is not thereby a bhikkhu merely because he begs from others; by following the whole code (of morality) one certainly becomes a bhikkhu and not (merely) by such begging.


二六六 僅向他行乞,不即是比丘。行宗教法儀,亦不為 比丘。




Bỏ thiện và bỏ ác, chuyên tu hành thanh tịnh, lấy “Biết” mà ở đời, mới thật là Tỷ-kheo.


Ai vượt qua thiện ác,
chuyên sống đời Phạm hạnh,
sống thẩm sát ở đời,
mới xứng danh tỷ-kheo.

Yo’ dha puccac ca pāpac ca
bāhetvā brahmacariyavā
Saïkhāya loke carati
sa ce bhikkhå’ti vuccati.


Herein he who has transcended both good and evil, whose conduct is sublime, who lives with understanding in this world, he, indeed, is called a bhikkhu.


二六七 僅捨善與惡,修於梵行者,以知住此世,彼實名 比丘。




Kẻ ngu muội vô trí, dù làm thinh cũng không thể gọi được là người tịch tịnh. Kẻ trí tuệ sáng suốt như bàn cân, biết cân nhắc điều thiện lẽ ác mà chọn lành bỏ dữ, mới gọi là người tịch tịnh. Biết được cả nội giới và ngoại giới, nên gọi là người tịch tịnh.


Im lặng nhưng ngu si,
đâu được gọi ẩn sĩ?
Như người cầm cán cân,
bậc trí chọn điều lành.

Từ bỏ các ác pháp,
mới thật là ẩn sĩ.
Ai thật hiểu hai đời
mới được gọi ẩn sĩ.

Na monena muni hoti
māharūpo aviddasu
Yo ca tulam’ va paggayha
varam ādāya pandito

Pāpāni parivajjeti
sa munī tena so munī
Yo munāti ubho loke
munī tena pavuccati.


Not by silence (alone) does he who is dull and ignorant become a sage; but that wise man who, as if holding a pair of scales, embraces the best and shuns evil, is indeed a sage.
For that reason he is a sage. He who understands, both worlds is, therefore, called a sage.


二六八 愚昧無知者,不以默然故,而名為牟尼。智者如 權衡。
二六九 捨惡取其善,乃得為牟尼。彼知於兩界,故稱為 牟尼。




Còn sát hại chúng sanh, đâu được xưng là thánh hiền, không sát hại chúng sanh mới gọi là thánh hiền.


Còn sát hại sinh linh,
đâu được gọi hiền thánh.
Không hại mọi hữu tình,
mới được gọi hiền thánh.

Na tena ariyo hoti
yena pānāni himsati
Ahimsā sabbapānānam
ariyo’ ti pavuccati.


He is not therefore an Ariya (Noble) in that he harms living beings; through his harmlessness towards all living beings is he called an Ariya (Noble).


二七○ 彼人非聖賢,以其殺生故。不害諸眾生,是名為 聖者。




Chẳng phải do giới luật, đầu-đà, chẳng phải do nghe nhiều, học rộng, chẳng phải do chứng được tam-muội, chẳng phải do ở riêng một mình, đã vội cho là “hưởng được cái vui xuất gia, phàm phu không bì kịp”. Các ngươi chớ vội tin điều ấy, khi mê lầm phiền não của các ngươi chưa trừ.


Chẳng phải chỉ giới cấm
cũng không phải học nhiều,
chẳng phải chứng thiền định,
sống thanh vắng một mình.

"Ta hưởng an ổn lạc,
phàm phu chưa hưởng được."
Tỷ-kheo, chớ tự tín
khi lậu hoặc chưa diệt.

Na sīlabbatamattena
bāhusaccena vā puna
Atha vā samādhilābhena
vivicca sayanena vā.

Phusāmi nekkhammasukham
aputhujjanasevitam
Bhikkhu vissāsam āpādi
appatto āsavakkhayam.


Not only by mere morality and austerities, nor again by much learning, nor even by developing mental concentration, nor by secluded lodging, (thinking) “I enjoy the bliss of renunciation not resorted to by the worldling” (not with these) should you, O bhikkhu, rest content without reaching the extinction of the corruptions.


二七一 不以戒律行,或由於多聞,或由證三昧,或由於 獨居。
二七二 謂『受出家樂,非凡夫所能』。汝等漏未盡,莫 生保信想!



XX. PHẨM ĐẠO - MAGGA VAGGA - THE WAY OR THE PATH - 道品




Bát chánh đạo là đạo thù thắng hơn các đạo, Tứ đế là lý thù thắng hơn các lý, ly dục là pháp thù thắng hơn các pháp, Cụ nhãn là bậc thù thắng hơn các bậc thánh hiền.


Tám chánh, đường thù thắng,
bốn đế, lý thù thắng.
ly tham, pháp thù thắng.
Giữa các loài hai chân,
Pháp nhãn, người thù thắng.

Maggān’ atthangiko settho
saccānam caturo padā
Virāgo settho dhammānam
dipadānac ca cakkhumā.


The best of paths is the Eightfold Path. The best of truths are the four Sayings. Non-attachment is the best of states. The best of bipeds is the Seeing One


二七三 八支道中勝,四句諦中勝,離欲法中勝,具眼兩 足勝。




Chỉ có con đường này, chẳng còn con đường nào khác có thể làm cho tri kiến các ngươi thanh tịnh. Các ngươi thuận làm theo thì bọn ma bị rối loạn.


Đường này, không đường khác
đưa đến kiến thanh tịnh.
Nếu ngươi theo đường này,
ma quân sẽ mê loạn.

Eso’va maggo natth’ acco
dassanassa visuddhiyā
Etamhi tumhe pañipajjatha
mārass’ etam pamohanam.


This is the only Way. There is none other for the purity of vision. Do you follow this path. This is the bewilderment of Māra.


二七四 實唯此一道。無餘知見淨。汝等順此行。魔為之 惑亂。




Các ngươi thuận tu theo Chánh đạo trên đây, thì khổ não sẽ dứt hết, và biết rằng đạo ta nói có sức trừ diệt chông gai.


Nếu ngươi theo đường này,
đau khổ được đoạn tận.
Ta dạy ngươi con đường.
với trí, gai chướng diệt.

Etamhi tumhe pañipannā
dukkhassantam karissatha
Akkhāto ve mayā maggo
accāya sallasatthanam.


Entering upon that path, you will make an end of pain. Having learnt the removal of thorns, have I taught you the path.


二七五 汝順此(道)行,使汝苦滅盡。知我所說道,得 除去荊棘。




Các ngươi hãy nỗ lực lên! Như Lai chỉ dạy cho con đường giác ngộ. Sự trói buộc của ma vương sẽ tùy sức thiền định của các ngươi mà được giải thoát.


Ngươi hãy nhiệt tình làm,
Như Lai chỉ thuyết dạy.
Người hành trì thiền định
thoát trói buộc ác ma.

Tumhehi kiccam ātappam
akkhātāro tathāgatā
Pañipannā pamokkhanti
jhāyino mārabandhanā.


Striving should be done by yourselves; the Tathāgatas are only teachers. The meditative ones, who enter the way, are delivered from the bonds of Māra.


二七六 汝當自努力!如來唯說者。隨禪定行者,解脫魔 繫縛。




“Các hành đều vô thường”; khi đem trí tuệ soi xét được như thế, thì sẽ nhàm lìa thống khổ. Đó là đạo thanh tịnh.


"Tất cả hành vô thường."
Với tuệ, quán thấy vậy.
đau khổ được nhàm chán;
chính con đường thanh tịnh.

Sabbe sankhārā aniccā’ti
yadā paccāya passati
Atha nibbindati dukkhe
esa maggo visuddhiyā.


“Transient are all conditioned things”: when this, with wisdom, one discerns, then is one disgusted with ill; this is the path to purity.


二七七 『一切行無常』,以慧觀照時,得厭離於苦,此 乃清淨道。




“Các hành đều là khổ”; khi đem trí tuệ soi xét được như thế, thì sẽ nhàm lìa thống khổ. Đó là đạo thanh tịnh.


"Tất cả hành khổ đau."
Với tuệ quán thấy vậy.
đau khổ được nhàm chán;
chính con đường thanh tịnh.

Sabbe sankhārā dukkhā’ti
yadā paccāya passati
Atha nibbindati dukkhe
esa maggo visuddhiyā.


“Sorrowful are all conditioned things”: when this, with wisdom, one discerns, then is one disgusted with ill; this is the path to purity.


二七八 『一切行是苦』,以慧觀照時,得厭離於苦,此 乃清淨道。




“Các pháp đều vô ngã”; khi đem trí tuệ soi xét được như thế, thì sẽ nhàm lìa thống khổ. Đó là đạo thanh tịnh.


"Tất cả pháp vô ngã."
Với tuệ quán thấy vậy,
đau khổ được nhàm chán.
chính con đường thanh tịnh.

Sabbe dhammā anattā’ ti
yadā paccāya passati
Atha nibbindati dukkhe
esa maggo visuddhiyā.


“All Dhammas are without a soul”: when this, with wisdom, one discerns, then is one disgusted with ill; this is the path to purity.


二七九 『一切法無我』,以慧觀照時,得厭離於苦,此 乃清淨道。




Khi đáng nỗ lực không nỗ lực, thiếu niên cường tráng đã biếng lười, ý chí tiêu trầm và nhu nhược; kẻ biếng nhác ấy làm gì có trí để ngộ đạo!


Khi cần, không nỗ lực,
tuy trẻ mạnh, nhưng lười,
chí nhu nhược, biếng nhác.
Với trí tuệ thụ động,
Sao tìm được chánh đạo?

Utthānakālamhi anutthahāno
yuvā balī ālasiyam upeto
Samsannasankappamano kusīto
paccāya maggam alaso na vindati.


The inactive idler who strives not when he should strive, who, though young and strong, is slothful, with (good) thoughts depressed, does not by wisdom realize the Path.


二八○ 當努力時不努力,年雖少壯陷怠惰,意志消沈又 懶弱,怠者不以智得道。




Thận trọng lời nói, kềm chế ý nghĩ, thân không làm ác, ba nghiệp thanh tịnh, là được đạo thánh nhơn.


Lời nói được thận trọng,
tâm tư khéo hộ phòng,
thân chớ làm điều ác,
hãy giữ ba nghiệp tịnh,
chứng đạo thánh nhân dạy.

Vācānurakkhī manasā susamvuto
kāyena ca akusalam na kayirā
Ete tayo kammapathe visodhaye
ārādhaye maggam isippaveditam.


Watchful of speech, well restrained in mind, let him do nought unskilful through his body. Let him purify these three ways of action and win the path realized by the sages.


二八一 慎語而制意,不以身作惡。淨此三業道,得聖所 示道。




Tu Du-già thì trí phát, bỏ Du-già thì tuệ tiêu. Biết rõ hai lẽ này thế nào là đắc thất, rồi nỗ lực thực hành, sẽ tăng trưởng trí tuệ.


Tu thiền, trí huệ sanh,
bỏ thiền, trí huệ diệt.
Biết con đường hai ngả
đưa đến hữu, phi hữu,
hãy tự mình nỗ lực,
khiến trí tuệ tăng trưởng.

Yogā ve jāyati bhāri
ayogā bhārisankhayo
Etam dvedhā patham catvā
bhavāya vibhavāya ca
Tath’ attānam niveseyya
yathā bhāri pavanhati.


Verily, from meditation arises wisdom. Without meditation wisdom wanes. Knowing this twofold path of gain and loss, let one so conduct oneself that wisdom may increase.


二八二 瑜伽生智,無瑜伽慧滅。了知此二道,及其得與 失,當自努力行,增長於智 慧。




Hãy đốn rừng dục vọng, chớ đốn cây thọ lâm; từ rừng dục vọng sinh sợ, hãy thoát ngoài rừng dục.


Đốn rừng không đốn cây.
Từ rừng, sinh sợ hãi;
đốn rừng và ái dục.
Tỷ-kheo, hãy tịch tịnh.

Vanam chindatha mā rukkham
vanato jāyati bhayam
Chetvā vanac ca vanathac ca
nibbanā hotha bhikkhavo.


Cut down the forest (of the passions), but not real trees. From the forest (of the passions) springs fear. Cutting down both forest and brushwood (of the passions), be forestless, O bhikkhus.


二八三 應伐欲稠林,勿伐於樹木。從欲林生怖,當脫欲 稠林。




Sợi dây tình giữa trai gái chưa dứt, thì tâm còn bị buộc ràng như bò con chẳng rời vú mẹ.


Khi nào chưa cắt tiệt,
ái dục giữa gái trai,
tâm ý vẫn buộc ràng,
như bò con vú mẹ.

Yāvam hi vanatho na chijjati
anumatto’ pi narassa nārisu
Pañibaddhamano va tāva so
vaccho khīrapako’ va mātari.


For as long as the slightest brushwood (of the passions) of man towards women is not cut down, so long is his mind in bondage, like the milk-calf to its mother-cow.


二八四 男女欲絲絲,未斷心猶繫;如飲乳犢子,不離於 母牛。




Tự mình dứt hết ái dục như lấy tay bẻ cành sen thu, siêng tu đạo tịch tịnh. Đó là Niết-bàn mà đức Thiện thệ đã truyền dạy.


Tự cắt giây ái dục,
như tay bẻ sen thu.
Hãy tu đạo tịch tịnh,
Niết-bàn, Thiện thệ dạy.

Ucchinda sineham attano
kumudam sāradikam’ va pāninā
Santimaggam eva brāhaya
nibbānam sugatena desitam.


Cut off your affection, as though it were an autumn lily, with the hand. Cultivate the very path of peace. Nibbāna has been expounded by the Auspicious One.


二八五 自己斷除愛情,如以手折秋蓮。勤修寂靜之道。 善逝所說涅槃。




“Mùa mưa ta ở đây; đông, hạ, ta cũng ở đây”, đấy là tâm tưởng của hạng người ngu si, không tự giác những gì nguy hiểm.


Mùa mưa ta ở đây,
đông, hạ cũng ở đây.
Người ngu tâm tưởng vậy,
không tự giác hiểm nguy.

Idha vassam vasissāmi
idha hemantagimhisu
Iti bālo vicinteti
antarāyam na bujjhati.


Here will I live in the rainy season, here in the autumn and in the summer: thus muses the fool. He realizes not the danger (of death).


二八六 『雨季我住此,冬夏亦住此』,此為愚夫想,而 不覺危險。




Người đắm yêu con cái và súc vật, thì tâm thường mê hoặc, bị tử thần bắt đi, như xóm làng đang say ngủ mà bị cơn nước lũ cuốn trôi.


Người tâm ý đắm say
con cái và súc vật,
tử thần bắt người ấy,
như lụt trôi làng ngủ.

Tam puttapasusammattam
byāsattamanasam naram
Suttam gāmam mahogho’ va
maccu ādāya gacchati.


The doting man with mind set on children and herds, death seizes and carries away, as a great flood (sweeps away) a slumbering village.


二八七 溺愛子與畜,其人心惑著,死神捉將去,如瀑流 睡村。




Một khi tử thần đã đến, chẳng thân thuộc nào có thể thay thế, dù cha con thân thích cũng chẳng làm sao cứu hộ.


Một khi tử thần đến,
không có con che chở,
không cha, không bà con,
không thân thích che chở.

Na santi puttā tānāya
na pitā na’ pi bandhavā
Antakenādhipannassa
natthi cātisu tānatā.


There are no sons for one’s protection, neither father nor even kinsmen; for one who is overcome by death no protection is to be found among kinsmen.


二八八 父子與親戚,莫能為救護。彼為死所制,非親族 能救。




Biết rõ lý lẽ trên người trí gắng trì giới, thấu hiểu đường Niếtbàn, mau làm cho thanh tịnh.


Biết rõ ý nghĩa này,
bậc trí lo trì giới,
mau lẹ làm thanh tịnh,
con đường đến niết-bàn.

Etam atthavasam catvā
pandito sīlasamvuto
Nibbānagamanam maggam
khippam eva visodhaye.


Realizing this fact, let the virtuous and wise person swiftly clear the way that leads to Nibbāna.


二八九 了知此義已,智者持戒律,通達涅槃路──迅速 令清淨。



XXI. PHẨM TẠP LỤC - PAKINNAKA VAGGA - MISCELLANEOUS - 雜品



Nếu bỏ vui nhỏ mà được hưởng vui lớn, kẻ trí sẽ làm như thế.


Nhờ từ bỏ lạc nhỏ,
thấy được lạc lớn hơn.
Bậc trí bỏ lạc nhỏ,
Thấy được lạc lớn hơn.

Mattāsukhapariccāgā
passe ce vipulam sukham
Caje mattā sukham dhīro
sampassam vipulam sukham.


If by giving up a lesser happiness, one may behold a greater one, let the wise man give up the lesser happiness in consideration of the greater happiness.


二九○ 若棄於小樂,得見於大樂。智者棄小樂,當見於 大樂。




Gieo khổ cho người để cầu vui cho mình, thì sẽ bị lòng sân hận buộc ràng, không sao thoát khỏi nỗi oán ghét.


Gieo khổ đau cho người,
mong cầu lạc cho mình,
bị hận thù buộc ràng,
không sao thoát hận thù.

Paradukkhāpadānena
attano sukham icchati
Verasamsaggasamsattho
verā so na parimuccati.


He who wishes his own happiness by causing pain to others is not released from hatred, being himself entangled in the tangles of hatred.


二九一 施與他人苦,為求自己樂;彼為瞋繫縛,怨憎不 解脫。




Việc đáng làm không làm, việc không đáng làm lại làm, những người phóng túng ngạo mạn, thì lậu tập mãi tăng thêm.


Việc đáng làm, không làm,
không đáng làm, lại làm,
người ngạo mạn, phóng dật,
lậu hoặc ắt tăng trưởng.

Yam hi kiccam tadapaviddham
akiccam pana kayirati
Unnattānam pamattānam
tesam vaóóhanti āsavā.


What should have been done is left undone, what should not have been done is done. Of those who are puffed up and heedless the corruptions increase.


二九二 應作而不作,不應作而作,傲慢放逸者,彼之漏 增長。




Thường quan sát tự thân, không làm việc không đáng, việc đáng gắng chuyên làm, thì lậu tập dần tiêu tan.


Người siêng năng cần mẫn,
thường thường quán thân niệm,
không làm việc không đáng,
gắng làm việc đáng làm,
người tư niệm giác tỉnh,
lậu hoặc được tiêu trừ.

Yesac ca susamāraddhā
niccam kāyagatā sati
Akiccam te na sevanti
kicce sātaccakārino
Satānam sampajānānam
attham gacchanti āsavā.


Those who always earnestly practise “mindfulness of the body”, who follow not what should not be done, and constantly do what should be done, of those mindful and reflective ones the corruptions come to an end.


二九三 常精勤觀身,不作不應作,應作則常作,觀者漏 滅盡。




Sau khi giết mẹ cha,
giết hại vua Sát-lỵ,
giết vương quốc, quần thần
vô ưu, Phạm chí sống.

Mātaram pitaram hantvā
rājāno dve ca khattiye
Rattham sānucaram hantvā
anīgho yāti brāhmano.


Having slain mother (craving) and father (conceit) and two warrior kings (views based on eternalism and nihilism), and having destroyed a country (sense-avenues and sense-objects) together with its revenue officer (attachment), ungrieving goes the Brāhmana (Arahant)


二九四 (愛欲)母與(慢)父,殺剎帝利族二王,( 破)王國殺其從臣,趨向無憂 婆羅門。




Hãy diệt mẹ (ái dục) và cha (kiêu mạn), diệt hai vua dòng Bàla-môn, diệt luôn hổ tướng “nghi” thứ năm, mà hướng về Bàla-môn vô ưu.


Sau khi giết mẹ cha,
hai vua Bà-la-môn,
giết hổ tướng thứ năm
vô ưu, Phạm chí sống.

Mātaram pitaram hantvā
rājāno dve ca sotthiye
Veyyagghapaccamam hantvā
anīgho yāti brāhmano.


Having slain mother and father and two brahmin kings, and having destroyed the perilous path (hindrances), ungrieving goes the Brāhmana (Arahant).


二九五 殺(愛欲)母與(慢)父,殺婆羅門族二王,殺 其虎(將)第五(疑),趨向 無憂婆羅門。




Đệ tử Kiều-đáp-ma (Gotama), phải luôn tự tỉnh giác, bất luận ngày hay đêm, thường niệm tưởng Phật-đà.


Đệ tử Gotama,
luôn luôn tự tỉnh giác
vô luận ngày hay đêm,
thường tưởng niệm Phật-đà.

Suppabuddham pabujjhanti
sadā Gotamasāvakā
Yesam divā ca ratto ca
niccam buddhagatā sati.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise - they who by day and night always contemplate the Buddha.


二九六 喬達摩弟子,常善自醒覺,無論晝與夜,彼常念 佛陀。




Đệ tử Kiều-đáp-ma, phải luôn tự tỉnh giác, bất luận ngày hay đêm, thường niệm tưởng Đạt-ma (Pháp).


Đệ tử Gotama,
luôn luôn tự tỉnh giác,
vô luận ngày hay đêm,
thường tưởng niệm Chánh pháp

Suppabuddham pabujjhanti
sadā Gotamasāvakā
Yesam divā ca ratto ca
niccam Dhammagatā sati.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise - they who by day and night always contemplate the Dhamma.


二九七 喬達摩弟子,常善自醒覺,無論晝與夜,彼常念 達摩。




Đệ tử Kiều-đáp-ma, phải luôn tự tỉnh giác, bất luận ngày hay đêm, thường niệm tưởng Tăng-già.


Đệ tử Gotama,
luôn luôn tự tỉnh giác,
vô luận ngày hay đêm,
thường tưởng niệm Tăng-già.

Suppabuddham pabujjhanti
sadā Gotamasāvakā
Yesam divā ca ratto ca
niccam sanghagatā sati.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise - they who by day and night always contemplate the Sangha.


二九八 喬達摩弟子,常善自醒覺,無論晝與夜,彼常念 僧伽。




Đệ tử Kiều-đáp-ma, phải luôn tự tỉnh giác, bất luận ngày hay đêm, thường niệm tưởng sắc thân.


Đệ tử Gotama,
luôn luôn tự tỉnh giác,
vô luận ngày hay đêm,
thường tưởng niệm sắc thân.

Suppabuddham pabujjhanti
sadā Gotamasāvakā
Yesam divā ca ratto ca
niccam kāyagatā sati.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise - they who by day and night always contemplate the body.


二九九 喬達摩弟子,常善自醒覺,無論晝與夜,彼常念 於身。




Đệ tử Kiều-đáp-ma, phải luôn tự tỉnh giác, bất luận ngày hay đêm, thường vui điều bất sát.


Đệ tử Gotama,
luôn luôn tự tỉnh giác,
vô luận ngày hay đêm,
ý vui niềm bất hại.

Suppabuddham pabujjhanti
sadā Gotamasāvakā
Yesam divā ca ratto ca
ahimsāya rato mano.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise - they who by day and night delight in harmlessness.


三○○ 喬達摩弟子,常善自醒覺,無論晝與夜,常樂不 殺生。




Đệ tử Kiều-đáp-ma, phải luôn tự tỉnh giác, bất luận ngày hay đêm, thường ưa tu thiền quán.


Đệ tử Gotama,
Luôn luôn tự tỉnh giác,
Vô luận ngày hay đêm,
Ý vui tu thiền quán.

Suppabuddham pabujjhanti
sadā Gotamasāvakā
yesam divā ca ratto ca
bhāvanāya rato mano.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise - they who by day and night delight in meditation.


三○一 喬達摩弟子,常善自醒覺,無論晝與夜,心常樂 禪定。




Xuất gia dứt hết ái dục là khó, tại gia theo đường sinh hoạt là khó; không phải bạn mà chung ở là khổ, qua lại trong vòng luân hồi là khổ. Vậy các ngươi đừng qua lại trong vòng sanh tử luân hồi ấy.


Vui hạnh xuất gia khó;
tại gia sinh hoạt khó;
sống bạn không đồng, khổ;
trôi lăn luân hồi, khổ.
Vậy chớ sống luân hồi,
chớ chạy theo đau khổ.

Duppabbajjam durabhiramam
durāvāsā gharā dukhā
Dukkho’ samānasamvāso
dukkhānupatitaddhagå
Tasmā na c’addhagā siyā
na ca dukkhānupatito siyā.


Difficult is renunciation, difficult is it to delight therein. Difficult and painful is household life. Painful is association with those who are incompatible. Ill befalls a wayfarer (in samsāra). Therefore be not a wayfarer, be not a pursuer of ill.


三○二 家愛樂難。在家生活難。非儔共住苦。(輪迴) 往來苦。故不應往來,隨從 於痛苦。




Chánh tín mà giới hạnh, được danh dự và thánh tài; người nào được như thế, đến đâu cũng được tôn vinh.


Tín tâm, sống giới hạnh,
đủ danh xưng tài sản.
Chỗ nào người ấy đến;
chỗ ấy được cung kính.

Saddho sīlena sampanno
yasobhogasamappito
Yam yam padesam bhajati
tattha tattheva påjito.


He who is full of confidence and virtue, possessed of fame and wealth, he is honoured everywhere, in whatever land he sojourns.


三○三 正信而具戒,得譽及財者,彼至於何處,處處受 尊敬。




Làm lành thì danh được vang xa, tỏ rạng như Tuyết sơn; làm ác thì mù mịt như bắn cung ban đêm.


Người lành dầu ở xa,
sáng tỏ như núi tuyết.
Người ác dầu ở gần,
như tên bắn đêm đen.

Dāre santo pakāsanti
himavanto’ va pabbato
Asant’ ettha na dissanti
ratti khittā yathā sarā.


Even from afar like the Himalaya mountain the good reveal themselves. The wicked, though near, are invisible like arrows shot by night.


三○四 善名揚遠方,高顯如雲山惡者如夜射,雖近不能 見。




Ngồi một mình, nằm một mình, đi một mình không mệt mỏi, một mình tự điều luyện, vui trong chốn rừng sâu.


Ai ngồi nằm một mình,
độc hành không buồn chán.
Tự điều phục một mình,
sống thoải mái rừng sâu.

Ekāsanam ekaseyyam
eko caram atandito
Eko damayam attānam
vanante ramito siyā.


He who sits alone, rests alone, walks alone, unindolent, who in solitude controls himself, will find delight in the forest.


三○五 獨坐與獨臥,獨行而不倦,彼獨自調御,喜樂於 林中。



XXII. PHẨM ĐỊA NGỤC - NIRAYA VAGGA - WOEFUL STATE - 地獄品



Thường nói lời vọng ngữ, có làm nói không làm, người tạo hai nghiệp ấy, chết đọa vào địa ngục.


Nói láo đọa địa ngục,
có làm nói không làm,
cả hai chết đồng đẳng;
làm người, nghiệp hạ liệt.

Abhātavādī nirayam upeti
yo c’āpi katvā na karomī’ti c’āha
Ubho’ pi te pecca samā bhavanti
nihīnakammā manujā parattha.


The speaker of untruth goes to a woeful state, and also he who, having done aught, says, “I did not”. Both after death become equal, men of base actions in the other world.


三○六 妄語者墮地獄,或已作言『我無作』。此二惡業者 死後,他世同受(地獄) 苦。




Dù mặc nhiều cà-sa, không ngăn trừ ác hạnh, người ác vì nghiệp ác, chết đọa vào địa ngục.


Nhiều người khoác cà-sa,
ác hạnh không nhiếp phục;
người ác, do ác hạnh,
phải sanh cõi địa ngục.

Kāsāvakanñhā bahavo
pāpadhammā asaccatā
Pāpā pāpehi kammehi
nirayam te upapajjare.


Many with a yellow robe on their necks are of evil disposition and uncontrolled. Evil-doers on account of their evil deeds are born in a woeful state.


三○七 多袈裟纏頸,惡行不節制,惡人以惡業,終墮於 地獄。




Phá giới chẳng tu hành, thà nuốt hòn sắt nóng, hừng hực lửa đốt thân, còn hơn thọ lãnh của tín chủ.


Tốt hơn nuốt hòn sắt
cháy đỏ như lửa hừng,
hơn ác giới, buông lung
ăn đồ ăn quốc độ.

Seyyo ayoguno bhutto
tatto aggisikhāpamo
Yac ce bhucjeyya dussīlo
ratthapindam asaccato.


Better to swallow a red-hot iron ball (which would consume one) like a flame of fire, than to be an immoral and uncontrolled person feeding on the alms offered by people.


三○八 若破戒無制,受人信施食,不如吞鐵丸──熱從 火焰出。




Buông lung theo vợ người, phải mắc vào bốn nạn: mắc tội, ngủ không yên, bị chê, đọa địa ngục.


Bốn nạn chờ đợi người
phóng dật theo vợ người:
Mắc họa, ngủ không yên,
bị chê là thứ ba,
đọa địa ngục, thứ bốn.

Cattāri ñhānāni naro pamatto
āpajjati paradārāpasevī
Apuccalābham na nikāmaseyyam
nindam tatiyam nirayam catuttham.


Four misfortunes befall a careless man who commits adultery: acquisition of demerit, disturbed sleep, thirdly blame, and fourthly a state of woe.


三○九 放逸淫人妻,必遭於四事:獲罪睡不安,誹三地 獄四。




Vô phước, đọa ác thú, thường sợ hãi, ít vui, quốc vương kết trọng tội; vậy chớ theo vợ người.


Mắc họa, đọa ác thú,
bị hoảng sợ, ít vui,
quốc vương phạt trọng hình;
vậy chớ theo vợ người.

Apuccalābho ca gatī ca pāpikā
bhītassa bhītāya ratī ca thokikā
Rājā ca dandam garukam paneti
tasmā naro paradāram na seve.


There is acquisition of demerit as well as evil destiny. Brief is the joy of the frightened man and woman. The King imposes a heavy punishment. Hence no man should frequent another’s wife.


三一○ 非福並惡趣,恐怖樂甚少,國王加重罪,故莫淫 他婦。




Vụng nắm cỏ cô-sa (kusa) tức bị họa đứt tay; Sa-môn theo tà hạnh, tức bị đọa địa ngục.


Như cỏ sa vụng nắm,
tất bị họa đứt tay.
Hạnh Sa-môn tà vạy,
tất bị đọa địa ngục.

Kuso yathā duggahito
hattham evānukantati
Sāmaccam dupparāmattham
nirayāyupakatthati.


Just as kusa grass, wrongly grasped, cuts the hand, even so the monkhood wrongly handled drags one to a woeful state.


三一一 不善執孤沙,則傷害其手;沙門作邪行,則趣向 地獄。




Những người giải đãi, giới hạnh nhiễm ô, hoài nghi việc tu Phạm hạnh, không thể chứng quả lớn.


Sóng phóng đãng buông lung,
theo giới cấm ô nhiễm,
sống Phạm hạnh đáng nghi
sao chứng được quả lớn?

Yam kicci sithilam kammam
sankilitthac ca yam vatam
Sankassaram brahmacariyam
na tam hoti mahapphalam.


Any loose act, any corrupt practice, a life of dubious holiness - none of these is of much fruit.


三一二 諸有懈惰行,及染污戒行,懷疑修梵行,彼不得 大果。




Việc đáng làm nên làm, phải làm cho hết sức; xuất gia mà phóng túng rong chơi, chỉ tăng thêm dục trần.


Cần phải làm, nên làm;
làm cùng tận khả năng.
Xuất gia sống phóng đãng,
chỉ tăng loạn bụi đời.

Kayirā ce kayirāthenam
dattham enam parakkame
Sithilo hi paribbājo
bhiyyo ākirate rajam.


If aught should be done, let one do it. Let one promote it steadily, for slack asceticism scatters dust all the more.


三一三 應作所當作,作之須盡力!放蕩遊行僧,增長於 欲塵。




Không làm nghiệp ác là hơn, làm ác nhất định thọ khổ; làm các nghiệp lành là hơn, làm lành nhất định thọ vui.


Ác hạnh không nên làm, làm xong, chịu khổ lụy. Thiện hạnh, ắt nên làm, Làm xong, không ăn năn.

Akatam dukkatam seyyo pacchā tapati dukkatam Katac ca sukatam seyyo yam katvā n’alnutappati.


An evil deed is better not done: a misdeed torments one hereafter. Better it is to do a good deed, after doing which one does not grieve.


三一四 不作惡業勝,作惡後受苦。作諸善業勝,作善不 受苦。




Như thành ở biên khu, được phòng hộ trong ngoài; tự phòng hộ mình cũng vậy, giây lát chớ buông lung; hễ giây lát buông lung là giây lát đọa vào địa ngục.


Như thành ở biên thùy, trong ngoài đều phòng hộ. Cũng vậy, phòng hộ mình, sát-na chớ buông lung. Giây phút qua, sầu muộn, khi rơi vào địa ngục.

Nagaram yathā paccantam guttam santarabāhiram Evam gopetha attānam khano vo mā upaccagā Khanātītā hi socanti nirayamhi samappitā.


Like a border city, guarded within and without, so guard yourself. Do not let slip this opportunity, for they who let slip the opportunity grieve when born in a woeful state.


三一五 如邊區城,內外均防護,自護當亦爾。剎那莫放 逸。剎那疏忽者,入地獄受 苦。




Không đáng hổ lại hổ, việc đáng hổ lại không; cứ ôm tà kiến ấy, địa ngục khó lánh xa.


Không đáng hổ, lại hổ.
Việc đáng hổ, lại không.
Do chấp nhận tà kiến,
chúng sanh đi ác thú.

Alajjitāye lajjanti
lajjitāye na lajjare
Micchāditthisamādānā
sattā gacchanti duggatim.


Beings who are ashamed of what is not shameful, and are not ashamed of what is shameful, embrace wrong views and go to a woeful state.


三一六 不應羞而羞,應羞而不羞,懷此邪見者,眾生趨 惡趣。




Không đáng sợ lại sợ, việc đáng sợ lại không; cứ ôm tà kiến ấy, địa ngục khó lánh xa.


Không đáng sợ, lại sợ.
Đáng sợ, lại thấy không.
Do chấp nhận tà kiến,
chúng sanh đi ác thú.

Abhaye ca bhayadassino
bhaye calbhayadassino
Micchāditthisamādānā
sattā gacchanti duggatim.


Beings who see fear in what is not to be feared, and see no fear in the fearsome, embrace false views and go to a woeful state.


三一七 不應怖見怖,應怖不見怖,懷此邪見者,眾生趨 惡趣。




Không lỗi tưởng là lỗi, có lỗi lại tưởng không; cứ ôm tà kiến ấy, địa ngục khó lánh xa.


Không lỗi, lại thấy lỗi.
Có lỗi, lại thấy không.
Do chấp nhận tà kiến,
chúng sanh đi ác thú.

Avajje vajjadassino
vajje calvajjadassino
Micchāditthisamādānā
sattā gacchanti duggatim.


Beings who imagine faults in the faultless, and perceive no wrong in what is wrong, embrace false views and go to a woeful state.


三一八 非過思為過,是過見無過,懷此邪見者,眾生趨 惡趣。




Có lỗi biết có lỗi, không lỗi biết không lỗi; giữ tâm chánh kiến ấy, đường lành thấy chẳng xa.


Có lỗi, biết có lỗi;
không lỗi, biết là không.
Do chấp nhận chánh kiến,
chúng sanh đi cõi lành.

Vajjac ca vajjato catvā
avajjac ca avajjato
Sammāditthisamādānā
sattā gacchanti suggatim.


Beings knowing wrong as wrong and what is right as right, embrace right views and go to a blissful state.


三一九 過失知過失,無過知無過,懷此正見者,眾生趨 善趣。



XXIII. PHẨM VOI - NĀGA VAGGA - THE ELEPHANT - 象 品



Như voi xuất trận hứng chịu cung tên, ta nhẫn chịu mọi điều phỉ báng, bởi đời lắm người phá giới (thường ghét kẻ tu hành).


Ta như voi giữa trận,
hứng chịu cung tên rơi,
chịu đựng mọi phỉ báng;
ác giới rất nhiều người.

Aham nāgo’ va sangāme
cāpāto patitam saram
Ativākyam titikkhissam
dussīlo hi bahujjano.


As an elephant in the battlefield withstands the arrows shot from a bow, even so will I endure abuse; verily most people are undisciplined.


三二○ 如象在戰陣,(堪忍)弓箭射,我忍謗(亦爾) 。世多破戒者。




Luyện được voi để đem dự hội, luyện được voi để cho vua cưỡi là giỏi, nhưng nếu luyện được lòng ẩn nhẫn trước sự chê bai, mới là người có tài điêu luyện hơn cả mọi người.


Voi luyện, đưa dự hội,
ngựa luyện, được vua cưỡi,
người luyện, bậc tối thượng
chịu đựng mọi phỉ báng.

Dantam nayanti samitim
dantam rājābhirāhati
Danto settho manussesu
yo’ tivākyam titikkhati.


They lead the trained (horses or elephants) to an assembly. The king mounts the trained animal. Best among men are the trained who endure abuse.


三二一 御(象)可赴集會,調御(象)可為王乘。若能 堪忍於謗言,人中最勝調御 者。




Con la thuần tánh là con vật lành tốt, con tuấn mã Tín-độ là con vật lành, con voi lớn Kiều-la cũng là con vật lành; nhưng kẻ đã tự điều luyện được mình lại càng lành hơn.(*)


Tốt thay, con la thuần,
thuần chủng loài ngựa Sin,
đại tượng, voi có ngà;
tự điều mới tối thượng.

Varam assatarā dantā
ājānīyā ca sindhavā
Kucjarā ca mahānāgā
attadanto tato varam.


Excellent are trained mules, so are thoroughbred horses of Sindh and noble tusked elephants; but far better is he who has trained himself.


三二二 調御之騾為優良,信度駿馬為優良,矯羅大象亦 優良,自調御者更優良。




Chẳng phải nhờ xe hay ngựa mà đến được cảnh giới Niết-bàn; chỉ có người khéo điều luyện mình mới đến được Niết-bàn.


Chẳng phải loài cưỡi ấy,
đưa người đến Niết-bàn.
Chỉ có người tự điều,
đến đích, nhờ điều phục.

Na hi etehi yānehi
gaccheyya agatam disam
Yathā’ ttanā sudantena
danto dantena gacchati.


Surely never by those vehicles would one go to the untrodden land (Nibbāna) as does one who is controlled through his subdued and well-trained self.


三二三 實非彼等車乘,得達難到境地,若人善自調御, 由於調御得達。




Con voi Tài hộ (Dhamapalako, hộ vệ tài sản) đến kỳ phát dục thì hung hăng khó trị, buộc trói thì bỏ ăn mà chỉ nhớ nghĩ rừng voi.


Con voi tên Tài hộ,
phát dục, khó điều phục,
trói buộc, không ăn uống.
voi nhớ đến rừng voi.

Dhanapālako nāma kucjaro
kañukappabhedano dunnivārayo
Baddho kabalam na bhucjati
sumarati nāgavanassa kucjaro.


The uncontrollable, captive tusker named Dhanapālaka, with pungent juice flowing, eats no morsel; the tusker calls to mind the elephant forest.


三二四 如象名財護,泌液暴難制,繫縛不少食,惟念於 象林。




Như heo kia ưa ngủ lại tham ăn, kẻ phàm ngu vì tham ăn ưa ngủ, nên phải bị tiếp tục vào bào thai.


Người ưa ngủ, ham ăn
nằm lăn lóc qua lại,
chẳng khác heo no bụng,
kẻ ngu nhập thai mãi.

Middhī yadā hoti mahagghaso ca
niddāyitā samparivattasāyī
Mahāvarāho’ va nivāpaputtho
punappunam gabbham upeti mando.


The stupid one, when he is torpid, gluttonous, sleepy, rolls about lying like a great hog nourished on pig-wash, goes to rebirth again and again.


三二五 樂睡又貪食,轉側唯長眠,如豬食無厭,愚者數 入胎〔註23-07〕。




Trong những thời quá khứ, tâm ta thường chạy theo dục lạc, tham ái, ưa nhàn du, nhưng nay ta đã điều phục tâm như người quản tượng lấy móc câu chế ngự con voi luông tuồng.


Trước tâm này buông lung,
chạy theo ái, dục, lạc.
Nay ta chánh chế ngự,
như cầm móc điều voi.

Idam pure cittam acāri cārikam
yena’icchakam yatthakāmam yathāsukham
Tadajj’ aham niggahessāmi yoniso
hatthippabhinnam viya akkusaggaho.


Formerly this mind went wandering where it liked, as it wished and as it listed. Today with attentiveness I shall completely hold it in check, as a mahout (holds in check) an elephant in must.


三二六我此過去心──任意隨所欲,隨愛好遊行。我今悉 調伏,如象師持鉤,(制御)泌液象。




Hãy vui vẻ siêng năng, phòng hộ, tự cứu khỏi nguy nan, như voi cố gắng vượt khỏi chốn sa lầy.


Hãy vui không phóng dật,
khéo phòng hộ tâm ý;
kéo mình khỏi ác đạo,
như voi bị sa lầy.

Appamādaratā hotha
sacittam anurakkhatha
Duggā uddharath’ attānam
pakke sanno’ va kucjaro.


Take delight in heedfulness. Guard your mind well. Draw yourselves out of the evil way as did the elephant sunk in the mire.


三二七 當樂不放逸,善護於自心。自救出難處,如象(出)泥坑。




Nếu gặp bạn đồng hành hiền lương, giàu trí lự, hàng phục được gian nguy; hãy vui mừng mà đi cùng họ.


Nếu được bạn hiền trí
đáng sống chung, hạnh lành,
nhiếp phục mọi hiểm nguy
hoan hỷ sống chánh niệm.

Sace labetha nipakam sahāyam
saddhim caram sādhuvihāridhīram
Abhibhuyya sabbāni parissayāni
careyya ten’ attamano satīmā.


If you get a prudent companion (who is fit) to live with you, who behaves well and is wise, you should live with him joyfully and mindfully, overcoming all dangers.


三二八 若得同行伴───善行富智慮,能服諸艱困,欣 然共彼行。




Nếu không gặp bạn đồng hành hiền lương, giàu trí lự, hãy sống một mình, như vua tránh nước loạn, như voi sống ở rừng.


Không gặp bạn hiền trí.
đáng sống chung, hạnh lành.
Như vua bỏ nước bại,
hãy sống riêng cô độc,
như voi sống rừng voi.

No ce labetha nipakam sahāyam
saddhim caram sādhuvihāridhīram
Rājā’ va rattham vijitam pahāya
eko care mātaggaracc’ eva nāgo.


If you do not get a prudent companion who (is fit) to live with you, who behaves well and is wise, then like a king who leaves a conquered kingdom, you should live alone as an elephant does in the elephant forest.


三二九 若無同行伴───善行富智慮,應如王棄國,如 象獨行林。




Thà ở một mình hơn cùng người ngu kết bạn. Ở một mình khỏi điều ác dục, như voi một mình thênh thang giữa rừng sâu.


Thà riêng sống một mình,
không kết bạn người ngu.
Độc thân, không ác hạnh
sống vô tư vô lự,
như voi sống rừng voi.

Ekassa caritam seyyo
natthi bāle sahāyatā
Eko care na ca pāpāni kayirā
appossukko mātaggaracc’ eva nāgo.


Better it is to live alone. There is no fellowshipwith the ignorant. Let one live alone doing no evil, care-free, like an elephant in the elephant forest.


三三○ 寧一人獨行,不與愚為友。獨行離欲惡,如象獨 遊林。




Gặp bạn xa lâu ngày là vui, sung túc phải lúc là vui, mệnh chung có được thiện nghiệp là vui, lìa hết thống khổ là vui.


Vui thay, bạn lúc cần!
Vui thay, sống biết đủ.
Vui thay, chết có đức!
Vui thay, mọi khổ đoạn!

Atthamhi jātamhi sukhā sahāyā
tutthī sukhā yā itarītarena
Puccam sukham jīvitasakkhayamhi
sabbassa dukkhassa sukham pahānam.


When need arises, pleasant (is it to have) friends. Pleasant is it to be content with just this and that. Pleasant is merit when life is at an end. Pleasant is the shunning of all ill.


三三一 應時得友樂,適時滿足樂,命終善業樂,離一切 苦樂。




Ở đời được kính dưỡng mẹ hiền là vui, kính dưỡng thân phụ là vui, kính dưỡng Sa-môn là vui, kính dưỡng thánh nhơn là vui.


Vui thay, hiếu kính mẹ!
Vui thay, hiếu kính cha!
Vui thay, kính Sa-môn!
Vui thay, kính hiền thánh!

Sukhā matteyyatā loke
atho petteyyatā sukhā
Sukhā sāmaccatā loke
atho brahmaccatā sukhā.


Pleasant in this world is ministering to mother. Ministering to father too is pleasant in this world. Pleasant is ministering to ascetics. Pleasant too is ministering to the Noble Ones.


三三二 世中敬母樂,敬父親亦樂。世敬沙門樂,敬聖人 亦樂。




Già vẫn giữ giới là vui, thành tựu chánh tín là vui, đầy đủ trí tuệ là vui, không làm điều ác là vui.


Vui thay, già có giới!
Vui thay, tín an trú!
Vui thay, được trí tuệ!
Vui thay, ác không làm!

Sukham yāva jarā sīlam
sukhā saddhā patitthitā
Sukho paccāya pañilābho
pāpānam akaranam sukham.


Pleasant is virtue (continued) until old age. Pleasant is steadfast confidence. Pleasant is the attainment of wisdom. Pleasant is it to do no evil.


三三三 至老持戒樂,正信成就樂,獲得智慧樂,不作諸 惡業。



XXIV. PHẨM THAM ÁI - TANHĀ VAGGA - CRAVING - 愛欲品



Nếu say đắm buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ mạn-la mọc tràn lan; từ đời này tiếp đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái.


Người sống đời phóng dật,
ái tăng như giây leo.
Nhảy đời này đời khác,
như vượn tham quả rừng.

Manujassa pamattacārino
tanhā vanhati māluvā viya
So plavati hurāhuram
phalam iccham’va vanasmim vānaro.


The craving of the person addicted to careless living grows like a creeper. He jumps from life to life like a fruit-loving monkey in the forest.


三三四 若住於放逸,愛增如蔓蘿。(此)生又(彼) 生,如猿求林果。




Ở thế gian này nếu bị ái dục buộc ràng thì những điều sầu khổ càng tăng, như loài cỏ tỳ-la gặp mưa.


Ai sống trong đời này,
bị ái dục buộc ràng
sầu khổ sẽ tăng trưởng,
như cỏ Bi gặp mưa.

Yam esā sahatī jammī
tanhā loke visattikā
Sokā tassa pavanhanti
abhivattham’va bīranam.


Whomsoever in this world this base clinging thirst overcomes, his sorrows flourish like well-watered bīrana grass.


三三五 若於此世界,為惡欲纏縛,憂苦日增長,如毘羅 得雨。




Ở thế gian này nếu hàng phục được ái dục khó hàng phục, thì sầu khổ tự nhiên rụng như nước giọt lá sen.


Ai sống trong đời này
ái dục được hàng phục;
sầu rơi khỏi người ấy
như giọt nước lá sen.

Yo c’etam sahatī jammim
tanham loke duraccayam
Sokā tamhā papatanti
udabindu’va pokkharā.


Whoso in the world overcomes this base unruly craving, from him sorrows fall away like water-drops from a lotus-leaf.


三三六 若於此世界,降難降愛欲,憂苦自除落,如水滴 蓮葉。




Đây là sự lành mà ta bảo với các ngươi: các ngươi hãy dồn sức để nhổ sạch gốc ái dục, như người muốn trừ cỏ tỳ-la thì phải nhổ gốc nó. Các ngươi chớ lại để bị ma làm hại như loài cỏ lau gặp cơn nước lũ.


Đây điều lành ta dạy,
các người tụ họp đây,
hãy nhổ tận gốc ái
như nhổ gốc cỏ Bi.
Chớ để ma phá hoại,
như dòng nước cỏ lau.

Tam vo vadāmi bhaddam vo
yāvant’ ettha samāgatā
Tanhāya mālam khanatha
usīrattho’ va bīranam
Mā vo nanam’ va soto’ va
māro bhajji punappunam.


This I say to you: Good luck to you all who have assembled here! Dig up the root of craving like one in quest of bīrana’s sweet root. Let not Māra crush you again and again as a flood (crushes) a reed.


三三七我說此善事:汝等集於此,掘愛欲之根,如求毘羅 那,掘去其甜根。勿再為魔 王,屢屢害汝等,如洪水(侵)葦。




Đốn cây mà chưa đào hết gốc rễ sâu bền thì cây vẫn sanh ra; đoạn trừ ái dục mà chưa sạch căn gốc thì khổ não vẫn sanh trở lại mãi.


Như cây bị chặt đốn,
gốc chưa hại vẫn bền.
Ái tùy miên chưa nhổ,
khổ này vẫn sanh hoài.

Yathā’ pi māle anupaddave datthe
chinno’ pi rukkho punareva rāhati
Evam pi tanhānusaye anāhate
nibbattatī dukkham idam punappunam.


Just as a tree with roots unharmed and firm, though hewn down, sprouts again, even so while latent craving is not rooted out, this sorrow springs up again and again.


三三八 不傷深固根,雖伐樹還生。愛欲不斷根,苦生亦 復爾。




Những người có đủ ba mươi sáu dòng ái dục, họ mạnh mẽ dong ruỗi theo dục cảnh. Thế nên người có tâm tà kiến hằng bị những tư tưởng ái dục làm trôi giạt hoài.


Ba mươi sáu dòng Ái,
trôi người đến khả ái.
Các tư tưởng tham ái,
cuốn trôi người tà kiến.

Yassa chattimsatī sotā
manāpassavanā bhusā
Vāhā vahanti dudditthim
sakkappā rāganissitā.


If in anyone the thirty-six streams (of craving) that rush towards pleasurable thoughts are strong, such a deluded person, torrential thoughts of lust carry off.


三三九彼具三十六(愛)流,勢強奔流向欲境,是則彼具 邪見人,為欲思惟漂蕩去。




Dòng ái dục tuôn chảy khắp nơi như giống cỏ mạn-la mọc tràn lan mặt đất. Ngươi hãy xem giống cỏ đó để dùng tuệ kiếm đoạn tận gốc đi.


Dòng ái dục chảy khắp,
như dây leo mọc tràn,
thấy dây leo vừa sanh,
với tuệ, hãy đoạn gốc.

Savanti sabbadhī sotā
latā ubbhijja titthati
Tac ca disvā latam jātam
mūlam paccāya chindatha.


The streams (craving) flow everywhere. The creeper (craving) sprouts and stands. Seeing the creeper that has sprung up, with wisdom cut off root.


三四○ (欲)流處處流,蔓蘿盛發芽。汝見蔓蘿生,以 慧斷其根。




Đời thường vui thích theo ái dục, ưa dong ruổi lục trần, tuy họ có hướng cầu an lạc, vẫn bị quanh quẩn trong sanh tử vẫy vùng.


Người đời nhớ ái dục,
ưa thích các hỷ lạc.
Tuy mong cầu an lạc,
chúng vẫn phải sanh già.

Saritāni sinehitāni ca
somanassāni bhavanti jantuno
Te sātasitā sukhesino
te ve jātijarūpagā narā.


In beings there arise pleasures that rush (towards sense-objects) and (such beings) are steeped in craving. Bent on happiness, they seek happiness. Verily, such men come to birth and decay.


三四一 世喜悅(欲)滋潤,亦喜馳逐六塵。彼雖向樂求 樂,但唯得於生滅。




Những người trì trục theo ái dục, vùng vẫy khác nào thỏ bị sa lưới. Càng buộc ràng với phiền não càng chịu khổ lâu dài.


Người bị ái buộc ràng,
vùng vẫy và hoảng sợ,
như thỏ bị sa lưới.
Chúng sanh ái trói buộc,
chịu khổ đau dài dài.

Tasināya purakkhatā pajā
parisappanti saso’ va bādhito
Samyojanasaggasattā
dukkham upenti punappunam cirāya.


Folk enwrapt in craving are terrified like a captive hare. Held fast by fetters and bonds, for long they come to sorrow again and again.


三四二 隨逐愛欲人,馳迴如網兔。纏縛於(煩惱),再 再長受苦。




Những người trì trục theo ái dục, vùng vẫy khác nào thỏ bị sa lưới. Hàng Tỷ-kheo vì cầu vô dục nên phải tự gắng lìa dục.


Người bị ái buộc ràng,
vùng vẫy và hoảng sợ,
như thỏ bị sa lưới.
do vậy vị tỷ-kheo,
mong cầu mình ly tham
nên nhiếp phục ái dục.

Tasināya purakkhatā pajā
parisappanti saso’ va bādhito
Tasmā tasinam vinodaye
bhikkhu ākakkhī virāgam attano.


Folk, enwrapted in craving, are terrified like a captive hare. Therefore a bhikkhu who wishes his own passionlessness (Nibbāna) should discard craving.


三四三 隨逐愛欲人,馳迴如網兔。比丘求無欲,故須自 離欲。




Người đã lìa dục xuất gia, vui ở chốn sơn lâm rồi trở lại nhà theo dục, ngươi hãy xem hạng người đó là đã được cởi ra rồi lại tự trói vào!


Lìa rừng lại hướng rừng,
thoát rừng chạy theo rừng.
Nên xem người như vậy,
được thoát khỏi buộc ràng.
lại chạy theo ràng buộc.

Yo nibbanatho vanādhimutto
vanamutto vanam eva dhāvati
Tam puggalam etha passatha
mutto bandhanam eva dhāvati.


Whoever with no desire (for the household) finds pleasure in the forest (of asceticism) and though freed from desire (for the household), (yet) runs back to that very home. Come, behold that man! Freed, he runs back into that very bondage.


三四四 捨欲喜林間,離欲復向欲,當觀於此人;解縛復 向縛。




Đối với người trí, sự trói buộc bằng dây gai, bằng cây, bằng sắt, chưa phải bền chắc, chỉ có lòng luyến ái vợ con, tài sản, mới thật là sự trói buộc chắc bền.


Sắt, cây, gai trói buộc
người trí xem chưa bền.
Tham châu báu, trang sức
tham vọng vợ và con.

Na tam dattham bandhanam āhu dhīrā
yadāyasam dārujam babbajac ca
Sārattarattā manikundalesu
puttesu dāresu ca yā apekhā


That which is made of iron, wood or hemp, is not a strong bond, say the wise; the longing for jewels, ornaments, children, and wives is a far greater attachment.


三四五 鐵木麻作者,智說非堅縛。迷戀妻子財,(是 實)為堅(縛)。




Đối với người trí, những gì dắt người vào sa đọa mới là sự trói buộc chắc bền. Nó hình như khoan dung hòa hoãn mà thật khó lòng thoát ra. Hãy đoạn trừ đừng dính mắc, lìa dục mà xuất gia.


Người có trí nói rằng:
Trói buộc này thật bền.
Trì kéo xuống, lún xuống,
nhưng thật sự khó thoát.
Người trí cắt trừ nó,
bỏ dục lạc, không màng.

Etam dattham bandhanam āhu dhīrā
ohārinam sithilam duppamuccam
Etam pi chetvāna paribbajanti
anapekkhino kāmasukham pahāya.


That bond is strong, say the wise. It hurls down, is supple, and is hard to loosen. This too the wise cut off, and leave the world, with no longing, renouncing sensual pleasures.


三四六能引墮落者,智說為堅縛。彼雖似寬緩,而實難解 脫。斷此無著者,捨欲而出 家。




Những người say đắm ái dục, trôi theo ái dục là tự lao mình vào lưới trói buộc, như nhện mắc lưới. Ai dứt được sự buộc ràng, không còn dính mắc, thì sẽ lìa mọi thống khổ mà ngao du tự tại.


Người đắm say ái dục
tự lao mình xuống dòng
như nhện sa lưới dệt.
Người trí cắt trừ nó,
bỏ mọi khổ, không màng.

Ye rāgarattānupatanti sotam
sayam katam makkañako’ va jālam
Etam pi chetvāna vajanti dhīrā
anapekkhino sabbadukkham pahāya.


Those who are infatuated with lust fall back into the stream as (does) a spider into the web spun by itself. This too the wise cut off and wander, with no longing, released from all sorrow.


三四七彼耽於欲隨(欲)流,投自結網如蜘蛛。斷此(縛)而無著者,離一切苦而遨 遊。




Bỏ quá khứ, hiện tại, vị lai mà vượt qua bờ kia; tâm giải thoát hết thảy, không còn bị sanh, già.


Bỏ quá, hiện, vị lai,
đến bờ kia cuộc đời;
ý giải thoát tất cả,
chớ vướng lại sanh, già.

Mucca pure mucca pacchato
majjhe mucca bhavassa pāragā
Sabbattha vimuttamānaso
na puna jātijaram upehisi.


Let go the past. Let go the future. Let go the present (front, back and middle). Crossing to the farther shore of existence, with mind released from everything, do not again undergo birth and decay.


三四八 捨過現未來,而渡於彼岸。心解脫一切,不再受 生老。




Những kẻ bị tư tưởng xấu ác làm tao loạn, cầu mong dục lạc thật nhiều. Người mong dục lạc tăng nhiều là tự trói mình thêm bền chắc.


Người tà ý nhiếp phục,
tham sắc bén nhìn tịnh,
người ấy ái tăng trưởng,
làm giây trói mình chặt.

Vitakkapamathitassa jantuno
tibbarāgassa subhānupassino
Bhiyyo tanhā pavanhati
esa kho dattham karoti bandhanam.


For the person who is perturbed by (evil) thoughts, who is exceedingly lustful, who contemplates pleasant things, craving increases more and more. Surely, he makes the bond (of Māra) stronger.


三四九 惡想所亂者,求樂欲熾然,彼欲倍增長,自作堅 牢縛。




Muốn lìa xa ác tưởng, thường nghĩ tới bất tịnh, hãy trừ hết ái dục, đừng để ác ma buộc ràng.


Ai vui, an tịnh ý,
quán bất tịnh, thường niệm;
người ấy sẽ diệt ái,
cắt đứt ma trói buộc.

Vitakkāpasame ca yo rato
asubham bhāvayati sadā sato
Esa kho vyantikāhiti
esa checchati mārabandhanam.


He who delights in subduing (evil) thoughts, who meditates on “the loathesomeness” (of the body) who is ever mindful - it is he who will make an end (of craving). He will sever Māra’s bond.


三五○ 喜離惡想者,常念於不淨。當除於愛欲,不為魔 羅縛。




Bước tới chỗ cứu cánh thì không còn sợ hãi, xa lìa ái dục thì không còn nhiễm ô, nhổ lấy mũi tên sanh hữu thì chỉ còn một thân này là cuối cùng.


Ai tới đích, không sợ,
ly ái, không nhiễm ô.
Nhổ mũi tên sanh tử,
thân này thân cuối cùng.

Nitthaggato asantāsī
vītatanho anaggano
Acchindi bhavasallāni
antimo’yam samussayo.


He who has reached the goal, is fearless, is without craving, is passionless, has cut off the thorns of life. This is his final body.


三五一 達究竟處無畏,離愛欲無垢穢,斷除生有之箭,此為彼最後身。




Xa lìa ái dục không nhiễm trước, thông đạt tứ vô ngại, thấu suốt nghĩa và pháp vô ngại, và thứ lớp của tự cú, đó là bậc đại trí, đại trượng phu; chỉ còn một thân này là cuối cùng.


Ái lìa, không chấp thủ.
cú pháp khéo biện tài,
thấu suốt từ vô ngại,
hiểu thứ lớp trước sau,
thân này thân cuối cùng.
Vị như vậy được gọi,
bậc đại trí, đại nhân.

Vītatanho anādāno
niruttipadakovido
Akkharānam sannipātam
jaccā pubbaparāni ca
Sa ve antimasārīro
mahāpacco mahāpuriso’ti vuccati.


He who is without craving and grasping, who is skilled in etymology and terms, who knows the grouping of letters and their sequence - it is he who is called the bearer of the final body, one of profound wisdom, a great man.


三五二離欲無染者,通達詞無礙,善知義與法,及字聚次 第,彼為最後身,大智大丈 夫。




Ta đã hàng phục được tất cả, ta đã rõ biết tất cả, ta không nhiễm một pháp nào, ta xa lìa hết thảy, diệt dục mà giải thoát và tự mình chứng ngộ, thì còn ai là thầy?


Ta hàng phục tất cả,
ta rõ biết tất cả,
không bị nhiễm pháp nào.
Ta từ bỏ tất cả
ái diệt, tự giải thoát.
đã tự mình thắng trí,
ta gọi ai thầy ta?

Sabbābhibhā sabbavidā’ ham asmi
sabbesu dhammesu anāpalitto
Sabbacjaho tanhakkhaye vimutto
sayam abhiccāya kam uddiseyyam.


All have I overcome, all do I know. From all am I detached. All have I renounced. Wholly absorbed am I in “the destruction of craving”. Having comprehended all by myself, whom shall I call my teacher?


三五三我降伏一切,我了知一切。一切法無染,離棄於一 切,滅欲得解脫,自證誰稱 師?




Trong các cách cúng dường, pháp thí là hơn cả; trong các chất vị, pháp vị là hơn cả; trong các hỷ lạc, pháp hỷ là hơn cả; người nào trừ hết mọi ái dục là vượt trên mọi khổ đau.


Pháp thí, thắng mọi thí!
Pháp vị, thắng mọi vị!
Pháp hỷ, thắng mọi hỷ!
Ái diệt, dứt mọi khổ!

Sabbadānam dhammadānam jināti
sabbam rasam dhammaraso jināti
Sabbam ratim dhammaratī jināti
tanhakkhayo sabbadukkham jināti.


The gift of Truth excels all (other) gifts. The flavour of Truth excels all (other) flavours. The pleasure in Truth excels all (other) pleasures. He who has destroyed craving overcomes all sorrow.


三五四 諸施法施勝;諸味法味勝;諸喜法喜勝;除愛勝 諸苦。




Tài sản giàu có chỉ làm hại người ngu chứ không phải để cầu sang bờ kia. Người ngu bị tài dục hại mình, như mình đã vì tài dục mà hại người khác.


Tài sản hại người ngu,
không người tìm bờ kia.
Kẻ ngu vì tham giàu,
hại mình và hại người.

Hananti bhogā dummedham
no ve pāragavesino
Bhogatanhāya dummedho
hanti acce’ va attanā.


Riches ruin the foolish, but not those in quest of the Beyond (Nibbāna). Through craving for riches the ignorant man ruins himself as (if he were ruining) others.


三五五 財富毀滅愚人,決非求彼岸者。愚人為財欲害, 自害如(害)他人。




Cỏ làm hại ruộng vườn, tham dục làm hại thế nhân. Vậy nên cúng dường cho người lìa tham, sẽ được quả báo lớn.


Cỏ làm hại ruộng vườn,
tham làm hại người đời.
Bố thí người ly tham,
do vậy được quả lớn.

Tinadosāni khettāni
rāgadosā ayam pajā
Tasmā hi vītarāgesu
dinnam hoti mahapphalam.


Weeds are the bane of fields, lust is the bane of mankind. Hence what is given to those lustless yields abundant fruit.


三五六 雜草害田地,貪欲害世人。施與離貪者,故得大 果報。




Cỏ làm hại ruộng vườn, sân nhuế làm hại thế nhân. Vậy nên cúng dường cho người lìa sân, sẽ được quả báo lớn.


Cỏ làm hại ruộng vườn,
sân làm hại người đời.
Bố thí người ly sân,
do vậy được quả lớn.

Tinadosāni khettāni
dosadosā ayam pajā
Tasmā hi vītadosesu
dinnam hoti mahapphalam.


Weeds are the bane of fields, hatred is the bane of mankind. Hence what is given to those rid of hatred yields abundant fruit.


三五七 雜草害田地,瞋恚害世人。施與離瞋者,故得大 果報。




Cỏ làm hại ruộng vườn, ngu si sẽ làm hại thế nhân. Vậy nên cúng dường cho người lìa si, sẽ được quả báo lớn.


Cỏ làm hại ruộng vườn,
si làm hại người đời.
Bố thí người ly si,
do vậy được quả lớn.

Tinadosāni khettāni
mohadosā ayam pajā
Tasmā hi vītamohesu
dinnam hoti mahapphalam.


Weeds are the bane of fields, delusion is the bane of mankind. Hence what is given to those rid of delusion yields abundant fruit.


三五八 雜草害田地,愚癡害世人。施與離癡者,故得大 果報。




Cỏ làm hại ruộng vườn, ái dục làm hại thế nhân. Vậy nên cúng dường cho người lìa dục, sẽ được quả báo lớn.


Cỏ làm hại ruộng vườn,
dục làm hại người đời.
Bố thí người ly dục,
do vậy được quả lớn.

Tinadosāni khettāni
icchādosā ayam pajā
Tasmā hi vigaticchesu
dinnam hoti mahapphalam.


Weeds are the bane of fields, craving is the bane of mankind. Hence what is given to those rid of craving yields abundant fruit.


三五九 雜草害田地,欲望害世人。施與離欲者,故得大 果報。



XXV. PHẨM TỶ KHEO - BHIKKHU VAGGA - THE BHIKKHU OR THE MENDICANT - 比丘品



Chế phục được mắt, lành thay; chế phục được tai, lành thay; chế phục được mũi, lành thay; chế phục được lưỡi, lành thay; chế phục được thân, lành thay; chế phục được lời nói, lành thay; chế phục được tâm ý, lành thay; chế phục được hết thảy, lành thay. Tỷ-kheo nào chế phục được hết thảy thì giải thoát hết khổ.


Lành thay, phòng hộ mắt!
Lành thay, phòng hộ tai.
Lành thay, phòng hộ mũi,
Lành thay, phòng hộ lưỡi.

Lành thay, phòng hộ thân!
lành thay, phòng hộ lời;
lành thay, phòng hộ ý.
Lành thay, phòng tất cả;
Tỷ-kheo phòng tất cả;
thoát được mọi khổ đau.

Cakkhunā samvaro sādhu
sādhu sotena samvaro
Ghānena samvaro sādhu
sādhu sotena ya samvaro.

Kāyena samvaro sādhu
sādhu vācāya samvaro
Manasā samvaro sādhu
sādhu sabbattha samvaro
Sabbattha samvuto bhikkhu
sabbadukkhā pamuccati.


Good is restraint in the eye; good is restraint in the ear; good is restraint in the nose; good is restraint in the tongue.
Good is restraint in deed; good is restraint in speech; good is restraint in mind; good is restraint in everything. The bhikkhu, restrained at all points, is freed from sorrow.


三六○ 善哉制於眼。善哉制於耳。善哉制於鼻。善哉制 於舌。
三六一善哉制於身。善哉制於語。善哉制於意。善哉制一 切,制一切比丘,解脫一切 苦。




Gìn giữ tay chân và ngôn ngữ, gìn giữ cái đầu cao, tâm ưa thích thiền định, ở riêng một mình và tự biết đầy đủ; ấy là bậc Tỷ-kheo.


Người chế ngự tay chân,
chế ngự lời và đầu,
vui thích nội thiền định,
độc thân, biết vừa đủ;
thật xứng gọi tỷ-kheo.

Hatthasaccato pādasaccato
vācāya saccato saccatuttamo
Ajjhattarato samāhito
eko santusito tam āhu bhikkhum.


He who is controlled in hand, in foot, in speech, and in the highest (i.e., the head); he who delights in meditation, and is composed; he who is alone, and is contented - him they call a bhikkhu.


三六二調御手足及言語,調御最高(之頭首),心喜於禪 住於定,獨居知足名比丘。




Tỷ-kheo biết thuần hóa ngôn ngữ, khôn khéo mà tịch tịnh, thì khi diễn bày pháp nghĩa, lời lẽ rất hòa ái, rõ ràng.


Tỷ-kheo chế ngự miệng,
vừa lời, không cống cao;
khi trình bày pháp nghĩa,
lời lẽ dịu ngọt ngào.

Yo mukhasaccato bhikkhu
mantabhānī anuddhato
Attham dhammac ca dīpeti
madhuram tassa bhāsitam.


The bhikkhu who is controlled in tongue, who speaks wisely, who is not puffed up, who explains the meaning and the text - sweet, indeed, is his speech.


三六三 比丘調於語,善巧而寂靜,顯示法與義,所說甚 和婉。




Tỷ-kheo nào an trú trong lạc viên Chánh pháp, mến Pháp, tư duy và nhớ tưởng Pháp, thì sẽ không bị thoái chuyển.


Vị Tỷ-kheo thích pháp,
mến pháp, suy tư pháp,
tâm tư niệm Chánh pháp,
không rời bỏ Chánh pháp.

Dhammārāmo dhammarato
dhammam anuvicintayam
Dhammam anussaram bhikkhu
saddhammā na parihāyati.


That bhikkhu who dwells in the Dhamma, who delights in the Dhamma, who meditates on the Dhamma, who well remembers the Dhamma, does not fall away from the sublime Dhamma.


三六四 住法之樂園,喜法與隨法,思惟憶念法,比丘不 復退。




Chớ nên khinh điều mình đã chứng, chớ hâm mộ điều người khác đã chứng. Tỷ-kheo nào chỉ lo hâm mộ điều người khác tu chứng, cuối cùng mình không chứng được Tam-ma-địa (chánh định).


Không khinh điều mình được,
không ganh người khác được.
Tỷ-kheo ganh tị người,
Không sao chứng thiền định.

Salābham naltimacceyya
n’alccesam pihayam care
Accesam pihayam bhikkhu
samādhim n’aldhigacchati.


Let him not despise what he has received, nor should he live envying (the gains of) others. The bhikkhu who envies (the gains of) others does not attain concentration.


三六五 莫輕自所得;莫羨他所得。比丘羨他(得),不 證三摩地。




Tỷ-kheo nào dù tu chứng được chút ít mà không khinh ghét sự chút ít đã được ấy, cứ sinh hoạt thanh tịnh và siêng năng, mới thật đáng được chư Thiên khen ngợi.


Tỷ-kheo dầu được ít,
không khinh điều mình được,
sống thanh tịnh không nhác,
chư Thiên khen vị này.

Appalābho’ pi ce bhikkhu
salābham n’altimaccati
Tam ve devā pasamsanti
suddhaljīvim atanditam.


Though receiving but little, if a bhikkhu does not despise his own gains, even the gods praise such a one who is pure in livelihood and is not slothful.


三六六 比丘所得雖少,而不輕嫌所得,生活清淨不怠, 實為諸天稱讚。




Đối với danh và sắc không chấp “ta”, “của ta”. Không “ta” và “của ta” nên không ưu não. Người như vậy mới đáng gọi là Tỷ-kheo.


Hoàn toàn, đối danh sắc,
không chấp ta, của ta.
Không chấp, không sầu não.
thật xứng danh tỷ-kheo.

Sabbaso nāmarūpasmim
yassa natthi mamāyitam
Asatā ca na socati
sa ve bhikkhū’ ti vuccati.


He who has no thought of “l” and “mine” whatever towards mind and body, he who grieves not for that which he has not, he is, indeed, called a bhikkhu.


三六七 若於名與色,不著我我所,非有故無憂,彼實稱 比丘。




Tỷ-kheo an trú trong tâm từ bi, vui thích giáo pháp Phật-đà, sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc, giải thoát các hành (vô thường).


Tỷ-kheo trú từ bi,
tín thành giáo pháp Phật,
chứng cảnh giới tịch tĩnh.
Các hạnh an tịnh lạc.

Mettāvihārī yo bhikkhu
pasanno Buddhasāsane
Adhigacche padam santam
sankkhārūpasamam sukham.


The bhikkhu who abides in loving-kindness, who is pleased with the Buddha’s Teaching, attains to that state of peace and happiness, the stilling of conditioned things.


三六八 住於慈悲比丘,喜悅佛陀教法,到達寂靜安樂, 諸行解脫境界。




Tỷ-kheo tát nước thuyền này, hễ hết nước thì thuyền nhẹ và đi mau. Đoạn hết tham dục và sân nhuế trong thân này thì mau chứng Niết-bàn.


Tỷ-kheo, tát thuyền này,
thuyền không, nhẹ đi mau.
Trừ tham, diệt sân hận,
tất chứng đạt niết-bàn.

Sicca bhikkhu imam nāvam
sittā te lahum essati
Chetvā rāgam ca dosac ca
tato nibbānam ehisi.


Empty this boat, O bhikkhu! Emptied by you it will move swiftly. Cutting off lust and hatred, to Nibbāna you will thereby go.


三六九 比丘汲此舟(水,(水)去則舟輕快。斷除貪欲 瞋恚,則得證於涅槃。




Tỷ-kheo nào đoạn năm điều, bỏ năm điều , siêng tu năm điều, vượt khỏi năm điều say đắm, Tỷ-kheo ấy là người đã vượt qua dòng nước lũ.


Đoạn năm, từ bỏ năm;
Tụ tập năm tối thượng;
Tỷ-kheo vượt năm ái,
Xứng danh “Vượt bộc lưu”

Pacca chinde pacca jahe
pacca c’uttari bhāvaye
Pacca saggātigo bhikkhu
oghatinno’ ti vuccati.


Five cut off, five give up, five further cultivate. The bhikkhuwho has gone beyond the five bondsis called a “Flood-Crosser”.


三七○ 五斷及五棄,而五種勤修。越五著〔註25-05〕比 丘──名渡瀑流者。




Hãy tu định, chớ buông lung, tâm chớ mê hoặc theo dục. Đừng đợi đến khi nuốt hòn sắt nóng mới ăn năn than thở.


Tỷ-kheo, hãy tu thiền,
chớ buông lung phóng dật,
tâm chớ đắm say dục.
Phóng dật, nuốt sắt nóng;
bị đốt, chớ than khổ!

Jhāya bhikkhu mā ca pāmado
mā te kāmagune bhamassu cittam
Mā lohagunam gilī pamatto
mā kandi dukkham idan’ti ayhamāno.


Meditate, O bhikkhu! Be not heedless. Do not let your mind whirl on sensual pleasures. Do not be careless and swallow a ball of lead. As you burn cry not “This is sorrow”.


三七一 修定莫放逸,心莫惑於欲!莫待吞鐵丸,燒然乃 苦號!




Không có trí tuệ thì không có thiền định, không có thiền định thì không có trí tuệ. Người nào gồm đủ thiền định và trí tuệ thì gần đến niết-bàn.


Không trí tuệ, không thiền;
không thiền, không trí tuệ.
Người có thiền có tuệ,
nhất định gần niết-bàn.

Natthi jhānam apaccassa
paccā natthi ajhāyato
Yamhi jhānac ca paccā ca
sa ve nibbānasantike.


There is no concentration in one who lacks wisdom, nor isthere wisdom in him who lacks concentration. In whom are both concentration and wisdom, he, indeed, is in the presence of Nibbāna.


三七二 無慧者無定,無定者無慧。兼具定與慧,彼實近 涅槃。




Tỷ-kheo đi vào chỗ yên tĩnh, thời tâm thường vắng lặng, quán xét theo Chánh pháp, được thọ hưởng cái vui của siêu nhân.


Bước vào ngôi nhà trống,
Tỷ-kheo tâm an tịnh,
thọ hưởng vui siêu nhân
tịnh quán theo Chánh pháp.

Succāgāram pavitthassa
santacittassa bhikkhuno
Amānusī rati hoti
sammā dhammam vipassato.


The bhikkhu who hasretired to a lonely abode, who has calmed his mind, who perceives the doctrine clearly, experiences a joy transcending that of men.


三七三 比丘入屏虛,彼之心寂靜,審觀於正法,得受超 人樂。




Người nào thường chánh niệm đến sự sanh diệt của các uẩn thì sẽ được vui mừng. Nên biết: người đó không chết.


Người luôn luôn chánh niệm,
sự sanh diệt các uẩn,
được hoan hỷ, hân hoan,
chỉ bậc bất tử biết.

Yato yato sammasati
khandhānam udayabbayam
Labhati pīti pāmojjam
amatam tam vijānatam.


Whenever he reflects on the rise and fall of the Aggregates, he experiences joy and happiness. To “those who know” that (reflection) is Deathless.


三七四 若人常正念:諸蘊之生滅,獲得喜與樂,知彼得 不死。




Nếu là Tỷ-kheo sáng suốt, dù ở trong đời, trước tiên vẫn lo nhiếp hộ các căn và biết đủ, lo hộ trì giới luật.


Đây Tỷ-kheo có trí,
tụ tập pháp căn bản,
hộ căn, biết vừa đủ,
giữ gìn căn bản giới,
thường gần gũi bạn lành,
sống thanh tịnh tinh cần.

Tatrāyam ādi bhavati
idha paccassa bhikkhuno:
Indriyagutti santutthī
pātimokkhe ca samvaro.


And this becomesthe beginning here for a wise bhikkhu: sensecontrol, contentment, restraint with regard to the Fundamental Code (Pātimokkha), association with beneficent and energetic friends whose livelihood is pure.


三七五 若智慧比丘,於世先作是:攝根及知足,護持別 解脫。




Thái độ thì phải thành khẩn, hành vi thì phải đoan chánh. Được vậy, họ là người nhiều vui và sạch hết khổ não.


Giao thiệp khéo thân thiện,
cử chỉ mực đoan trang.
Do vậy hưởng vui nhiều,
sẽ dứt mọi khổ đau.

Mitte bhajassu kalyāne
suddh’ aljīve atandite
Pañisanthāravuty’ assa
ācārakusalo siyā
Tato pāmojjabahulo
dukkhass’ antam karissasi.


Let him be cordial in his ways and refined in conduct; filled thereby with joy, he will make an end of ill.


三七六 態度須誠懇,行為須端正;是故彼多樂,得滅盡 諸苦。




Cành hoa Bạt-tất-ca bị úa tàn như thế nào, Tỷ-kheo các ông cũng làm cho tham sân úa tàn như thế.


Như hoa Vassikā,
quăng bỏ cánh úa tàn;
cũng vậy vị Tỷ-kheo,
hãy giải thoát tham sân.

Vassikā viya pupphāni
maddavāni pamuccati
Evam rāgac ca dosac ca
vippamuccetha bhikkhavo.


As the jasmine creeper sheds its withered flowers, even so, O bhikkhus, should you totally cast off lust and hatred.


三七七 如跋悉花,枯萎而凋謝,汝等諸比丘,棄貪瞋亦 爾。




Tỷ-kheo nào thân tịch tịnh, ngữ tịch tịnh, tâm an trú tam-muội, xa lìa dục lạc, Tỷ-kheo ấy là người tịch tịnh.


Thân tịnh, lời an tịnh,
an tịnh, khéo thiền tịnh.
Tỷ-kheo bỏ thế vật,
xứng danh “Bậc tịch tịnh”.

Santakāyo santavāco
santavā susamāhito
Vantalokāmiso bhikkhu
upasanto’ ti vuccati.


The bhikkhu who is calm in body, calm in speech, calm in mind, who is well-composed, who has spewed out worldly things, is truly called a “peaceful one”.


三七八 身靜及語靜,心寂住三昧,捨俗樂比丘,是名寂 靜者。




Các ngươi hãy tự cảnh sách, các ngươi hãy tự phản tỉnh. Tự hộ vệ và chánh niệm, mới là Tỷ-kheo an trụ trong an lạc.


Tự mình chỉ trích mình,
tự mình dò xét mình;
tỷ-kheo tự phòng hộ,
chánh niệm, trú an lạc.

Attanā coday’ attānam
pañimāse attam attanā
So attagutto satimā
sukham bhikkhu vihāhisi.


By self do you censure yourself. By self do you examine yourself. Self-guarded and mindful, O bhikkhu, you will live happily.


三七九 汝當自警策,汝應自反省!自護與正念,比丘住 安樂。




Chính các ngươi là kẻ bảo hộ cho các ngươi, chính các ngươi là nơi nương náu cho các ngươi. Các ngươi hãy gắng điều phục lấy mình như thương khách lo điều phục con ngựa lành.


Tự mình y chỉ mình,
tự mình đi đến mình.
Vậy hãy tự điều phục,
như khách buôn ngựa hiền.

Attā hi attano nātho
attā hi attano gati
Tasmā saccamay’ attānam
assam bhadram’ va vānijo.


Self, indeed, isthe protector ofself. Self, indeed, is one’srefuge. Control, therefore, your own self as a merchant controls a noble steed.


三八○ 自為自保護。自為自依怙。自為自調御,如商調 良馬。




Tỷ-kheo đầy đủ tâm hoan hỷ, thành tín theo giáo pháp Phật-đà, sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc, giải thoát hết các hành (vô thường).


Tỷ-kheo nhiều hân hoan,
tịnh tín giáo pháp Phật,
chứng cảnh giới tịch tịnh,
các hạnh an tịnh lạc.

Pāmojjabahulo bhikkhu
pasanno buddhasāsane
Adhigacche padam santam
sankkhārūpasamam sukham.


Full of joy, full of confidence in the Buddha’s Teaching, the bhikkhu will attain the Peaceful State, the stilling of conditioned things, the bliss (supreme).


三八一 比丘具歡喜心,誠信佛陀教法,到達寂靜安樂, 諸行解脫境界。




Tỷ-kheo tuy nhỏ tuổi mà siêng tu giáo pháp Phật-đà, thì họ là ánh sáng chiếu soi thế gian như mặt trăng ra khỏi đám mây mù.


Tỷ-kheo tuy tuổi nhỏ,
siêng tu giáo pháp Phật,
soi sáng thế gian này,
như trăng thoát khỏi mây.

Yo have daharo bhikkhu
yucjati buddhasāsane
So imam lokam pabhāseti
abbhā mutto’ va candimā.


The bhikkhu who, while still young, devotes himself to the Buddha’s Teaching, illumines this world like the moon freed from a cloud.


三八二 比丘雖年少,勤行佛陀教,彼輝耀此世,如月出 雲翳。




XXVI. PHẨM BÀ LA MÔN - BRĀHMANA VAGGA - THE BRĀHMANA - 波羅門品




Dũng cảm đoạn trừ dòng ái dục, các ngươi bỏ dục mới là Bàla-môn. Nếu thấy rõ các uẩn diệt tận, các ngươi liền thấy được Vô tác (Niết-bàn).


Này hỡi Bà-la-môn,
hãy tinh tấn đoạn dòng,
từ bỏ các dục lạc,
biết được hành đoạn diệt,
người là bậc vô vi.

Chinda sotam parakkamma
kāme panuda brāhmana
Sankkhārānam khayam catvā
akataccā’ si brāhmana.


Strive and cleave the stream. Discard, O brāhmana, sensedesires. Knowing the destruction of conditioned things, be, O brāhmana, a knower of the Unmade (Nibbāna).


三八三 勇敢斷除於(欲)流,汝當棄欲婆羅門!若知於 諸蘊滅盡,汝便知無作(涅槃)。




Nếu thường trú trong hai pháp, hàng Bà-la-môn đạt đến bờ kia; dù có bao nhiêu ràng buộc cũng đều bị dứt sạch do trí tuệ của người kia.


Nhờ thường trú hai pháp
đến được bờ bên kia.
Bà-la-môn có trí,
mọi kiết sử dứt sạch.

Yadā dvayesu dhammesu
pāragā hoti brāhmano
Atha’ ssa sabbe samyogā
attham gacchanti jānato.


When in two states a brāhmana goes to the Farther Shore, then all the fetters of that “one who knows” pass away.


三八四 若常住於二法,婆羅門達彼岸;所有一切繫縛, 從彼智者而滅。




Không bờ kia cũng không bờ này, cả hai bờ đều không, xa lìa khổ não, không bị trói buộc; đó gọi là Bà-la-môn.


Không bờ này, bờ kia;
cả hai bờ không có.
Lìa khổ, không trói buộc
ta gọi Bà-la-môn.

Yassa pāram apāram vā
pārāpāram na vijjati
Vītaddaram visamyuttam
tam aham brūmi brāhmanam.


For whom there exists neither the hither nor the farther shore, nor both the hither and the farther shore, he who is undistressed and unbound, him I call a brāhmana.


三八五 無彼岸此岸,兩岸悉皆無,離苦無繫縛,是謂婆 羅門。




Ai nhập vào thiền định, an trú ly trần cấu, việc cần làm đã làm xong, phiền não lậu dứt sạch, chứng cảnh giới tối cao ; đó là Bà-la-môn.


Tu thiền, trú ly trần.
phận sự xong, vô lậu,
đạt được đích tối thượng,
ta gọi Bà-la-môn.

Jhāyim virajam āsīnam
katakiccam anāsavam
Uttamattham anuppattam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who is meditative, stainless and secluded, he who has done his duty and is free from corruptions, he who has attained the Highest Goal - him I call a brāhmana.


三八六彼人入禪定,安住離塵垢,所作皆已辦,無諸煩惱 漏,證最高境界,是謂婆羅 門。




Mặt trời chiếu sáng ban ngày, mặt trăng chiếu sáng ban đêm, khí giới chiếu sáng dòng vua chúa, thiền định chiếu sáng kẻ tu hành, nhưng hào quang đức Phật chiếu sáng cả ngày đêm.


Mặt trời sáng ban ngày,
mặt trăng sáng ban đêm.
Khí giới sáng Sát-lỵ,
thiền định sáng Phạm chí.
Còn hào quang đức Phật,
chói sáng cả ngày đêm.

Divā tapati ādicco
rattim obhāti candimā
Sannaddho khattiyo tapati
jhāyī tapati brāhmano
Atha sabbam ahorattim
buddho tapati tejasā.


The sun shines by day; the moon is radiant by night. Armoured shines the warrior king. Meditating the brāhmana shines. But all day and night the Buddha shines in glory.


三八七 日照晝兮月明夜,剎帝利武裝輝耀,婆羅門禪定 光明,佛陀光普照晝夜。




Người dứt bỏ ác nghiệp gọi là Bà-la-môn; người hành vi thanh tịnh gọi là Sa-môn; người tự trừ bỏ cấu uế, gọi là người xuất gia.


Dứt ác gọi Phạm chí,
tịnh hạnh gọi sa-môn;
tự mình xuất cấu uế,
nên gọi bậc xuất gia.

Bāhitapāpo’ti brāhmano
samacariyā samano’ ti vuccati
Pabbājay’ attano malam
tasmā pabbajito’ ti vuccati.


Because he has discarded evil, he is called a brāhmana; because he lives in peace, he is called a samana; because he gives up the impurities, he is called a pabbajita - recluse.


三八八棄除惡業者,是名婆羅門。行為清淨者,則稱為沙 門,自除垢穢者,是名出家 人。




Chớ đánh đập Bà-la-môn! Bà-la-môn chớ sân hận! Người đánh đập mang điều đáng hổ thẹn, người sân hận lại càng đáng hổ thẹn hơn.


Chớ có đập Phạm chí!
Phạm chí chớ đập lại!
Xấu thay đập Phạm chí.
Đập trả lại xấu hơn!

Na brāhmanassa pahareyya
n’ alssa muccetha brāhmano
Dhī brāhmanassa hantāram
tato dhī yassa muccati.


One should not strike a brāhmana, nor should a brāhmana vent (his wrath) on one who has struck him. Shame on him who strikes a brāhmana! More shame on him who gives vent (to his wrath)!


三八九 莫打婆羅門!婆羅門莫瞋,打彼者可恥,忿發恥 更甚!




Bà-la-môn, đây không phải là điều ích nhỏ. Nếu biết vui mừng chế phục tâm mình, tùy lúc đoạn trừ tâm độc hại thì thống khổ được ngăn chận liền.


Đối vị Bà-la-môn,
đây không lợi ích nhỏ.
Khi ý không ái luyến,
tâm hại được chận đứng,
chỉ khi ấy khổ diệt.

Na brāhmanass’ etadakicci seyyo
yadā nisedho manaso piyehi
Yato yato himsamano nivattati
tato tato sammatimeva dukkham.


Unto a brāhmana that (non-retaliation) is of no small advantage. When the mind is weaned from things dear, whenever the intent to harm ceases, then and then only doth sorrow subside.


三九○ 婆羅門此非小益──若自喜樂制其心。隨時斷除 於害心,是唯得止於苦痛。




Không dùng thân, ngữ, ý tạo tác nghiệp ác, chế ngự được ba chỗ đó, đó gọi là Bà-la-môn.


Với người thân miệng ý,
không làm các ác hạnh
ba nghiệp được phòng hộ,
ta gọi Bà-la-môn.

Yassa kāyena vācāya
manasā natthi dukkatam
Samvutam tīhi ñhānehi
tam aham brūmi brāhmanam.


He that does no evil through body, speech or mind, who is restrained in these three respects - him I call a brāhmana.


三九一 不以身語意,行作諸惡業,制此三處者,是謂婆 羅門。




Bất luận nơi đâu được nghe đấng Chánh đẳng Chánh giác thuyết pháp, hãy đem hết lòng cung kính như Bà la môn kính thờ lửa.


Từ ai, biết chánh pháp
bậc Chánh giác thuyết giảng;
hãy kính lễ vị ấy,
như Phạm chí thờ lửa.

Yamhā dhammam vijāneyya
sammāsambuddhadesitam
Sakkaccam tam namasseyya
aggihuttam’va brāhmano.


If from anybody one should understand the doctrine preached by the Fully Enlightened One, devoutly should one reverence him, as a brahmin reveres the sacrificial fire.


三九二 正等覺者所說法,不論從何而得聞,於彼說者應 敬禮,如婆羅門敬聖火。




Chẳng phải vì bện tóc, chẳng phải vì chủng tộc, cũng chẳng phải tại nơi sanh mà gọi là Bà-la-môn; nhưng ai hiểu biết chân thật, thông đạt Chánh pháp, đó là bậc Bà-la-môn thanh tịnh.


Được gọi Bà-la-môn,
không vì đầu bện tóc,
không chủng tộc, thọ sanh.
Ai thật chân, chánh, tịnh,
mới gọi Bà-la-môn.

Na jañāhi na gottena
na jaccā hoti brāhmano
Yamhi saccac ca dhammo ca
so sucī so ca brāhmano.


Not by matted hair, nor by family, nor by birth does one become a brāhmana. But in whom there exist both truth and righteousness, pure is he, a brāhmana is he.


三九三 不因髻髮與種族,亦非生為婆羅門。誰知真實及 達摩,彼為幸福婆羅門。




Người ngu bện tóc và mặc áo da đâu có ích chi? Trong lòng còn chứa đầy tham dục, thì dung nghi bên ngoài chỉ là trang điểm suông.


Kẻ ngu, có ích gì
bện tóc với da dê,
nội tâm toàn phiền não,
ngoài mặt đánh bóng suông.

Kim te jañāhi dummedha
kim te ajinasāñiyā
Abbhantaram te gahanam
bāhiram parimajjasi.


What is the use of your matted hair, O witless man? What is the use of your antelope skin garment? Within, you are full of passions; without, you embellish yourself.


三九四 愚者結髮髻,衣鹿皮何益?內心具(欲)林,形 儀徒嚴飾!




Ai mặc áo phấn tảo, gầy ốm lộ gân xương, ở rừng sâu tu định; đó gọi là Bà-la-môn.


Người mặc áo đống rác,
gầy ốm, lộ mạch gân,
độc thân thiền trong rừng,
ta gọi Bà-la-môn.

Pamsukūladharam jantum
kisam dhamanisanthatam
Ekam vanasmim jhāyantam
tam aham brūmi brāhmanam.


The person who wears dust-heap robes, who is lean, whose veins stand out, who meditates alone in the forest - him I call a brāhmana.


三九五 諸著糞掃衣,消瘦露經脈,林中獨入定,是謂婆 羅門。




Gọi là Bà-la-môn, không phải từ bụng mẹ đẻ ra. Nếu cứ chấp chặt các phiền não thì chỉ được gọi là “Bồ” suông. Người nào lìa hết chấp trước, đó gọi là Bà-la-môn.


Ta không gọi Phạm chí,
vì chỗ sanh, mẹ sanh.
Chỉ được gọi tên suông
nếu tâm còn phiền não.
Không phiền não, chấp trước
ta gọi Bà-la-môn.

Na c’alham brāhmanam brūmi
yonijam mattisambhavam
Bhovādi nāma so hoti
sa ce hoti sakiccano
Akiccanam anādānam
tam aham brūmi brāhmanam.


I do not call him a brāhmana merely because he is born of a (brahmin) womb or sprung from a (brahmin) mother. He is merely a “Dear-addresser”, if he be with impediments. He who is free from impediments, free from clinging - him I call a brāhmana.


三九六所謂婆羅門,非從母胎生。如執諸煩惱,但名說「 菩」者。若無一切執,是謂 婆羅門。




Ai đoạn hết kiết sử, người đó thật không còn sợ hãi. Không bị đắm trước, xa lìa ràng buộc; đó gọi là Bà-la-môn.


Đoạn hết các kiết sử,
không còn gì lo sợ
không đắm trước buộc ràng,
ta gọi Bà-la-môn.

Sabbasaccojanam chetvā
yo ve na paritassati
Saggātigam visamyuttam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who has cut off all fetters, who trembles not, who has gone beyond ties, who is unbound - him I call a brāhmana.


三九七 斷除一切結,彼實無恐怖,無著離繫縛,是謂婆 羅門。




Như ngựa bỏ đai da, bỏ cương, bỏ dây và đồ sở thuộc, người giác trí bỏ tất cả chướng ngại, đó gọi là Bà-la-môn.


Bỏ đai da, bỏ cương
bỏ dây, đồ sở thuộc,
bỏ then chốt, sáng suốt,
ta gọi Bà-la-môn.

Chetvā naddhim varattac ca
sandāmam sahanukkamam
Ukkhittapattigham buddham
tam aham brūmi brāhmanam.


He who has cut the strap (hatred), the thong (craving), and the rope (heresies), together with the appendages (latent tendencies), who has thrown up the cross-bar (ignorance), who is enlightened (Buddha) - him I call a brāhmana.


三九八 除皮帶與韁,及斷繩所屬,捨障礙覺者,是謂婆 羅門。




Nhẫn nhục khi bị đánh mắng không sinh lòng sân hận, người có đội quân nhẫn nhục hùng cường, đó gọi là Bà-la-môn.


Không ác ý, nhẫn chịu,
phỉ báng, đánh, phạt hình;
lấy nhẫn làm quân lực,
ta gọi Bà-la-môn.

Akkosam vadhabandhac ca
aduttho yo titikkhati
Khantibalam balānīkam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who, without anger, endures reproach, flogging and punishments, whose power and potent army is patience - him I call a brāhmana.


三九九 能忍罵與打,而無有瞋恨,具忍刀強軍,是謂婆 羅門。




Người đầy đủ đức hạnh không nóng giận, trì giới không dục nhiễm, chế ngự và đạt được thân cuối cùng, người như thế, ta gọi là Bà-la-môn.


Không hận, hết bổn phận,
trì giới, không tham ái;
nhiếp phục, thân cuối cùng,
Ta gọi Bà-la-môn.

Akkodhanam vatavantam
sīlavantam anussutam
Dantam antimasārīram
tam aham brūmi brāhmanam.


He who is not wrathful, but is dutiful, virtuous, free from craving, self-controlled and bears his final body, - him I call a brāhmana.


四○○無有瞋怒具德行,持戒不為諸(欲)潤,調御得達 最後身,我稱彼為婆羅門。




Như nước giọt lá sen, như hột cải đặt đầu mũi kim, người không đắm nhiễm ái dục cũng như thế, ta gọi họ là Bà-la-môn.


Như nước trên lá sen,
như hột cải đầu kim;
người không nhiễm ái dục,
Ta gọi Bà-la-môn.

Vāripokkharapatt’ eva
āragger’ iva sāsapo
Yo na limpati kāmesu
tam aham brūmi brāhmanam.


Like water on a lotus leaf, like a mustard seed on the point of a needle, he who clings not to sensual pleasures - him I call a brāhmana.


四○一猶如水落於蓮葉,如置芥子於針鋒,不染著於愛欲 者,我稱彼為婆羅門。




Nếu ngay tại thế gian này, ai tự giác ngộ và diệt trừ đau khổ, trút bỏ gánh nặng mà giải thoát, ta gọi họ là Bà-la-môn.


Ai tự trên đời này,
giác khổ, diệt trừ khổ,
bỏ gánh nặng, giải thoát,
Ta gọi Bà-la-môn.

Yo dukkhassa pajānāti
idh’ eva khayam attano
Pannabhāram visamyuttam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who realizes here in this world the destruction of his sorrow, who has laid the burden aside and is emancipated, - him I call a brāhmana.


四○二若人於此世界中,覺悟消滅其自苦,放棄重負得解 脫,我稱彼為婆羅門。




Người có trí tuệ sâu xa, biết rõ thế nào là đạo, phi đạo và chứng đến cảnh giới vô thượng, đó gọi là Bà-la-môn.


Người trí tuệ sâu xa,
khéo biết đạo, phi đạo
chứng đạt đích vô thượng,
Ta gọi Bà-la-môn.

Gambhīrapaccam medhāvim
maggalmaggassa kovidam
Uttamattham anuppattam
tam aham brūmi brāhmanam.


He whose knowledge is deep, who is wise, who is skilled in the right and wrong way, who has reached the highest goal - him I call a brāhmana.


四○三 有甚深智慧,善辦道非道,證無上境界,是謂婆 羅門。




Chẳng lẫn lộn với tục luân, chẳng tạp xen với Tăng lữ, xuất gia lìa ái dục, đó gọi là Bà-la-môn.


Không liên hệ cả hai,
xuất gia và thế tục;
sống độc thân, ít dục,
Ta gọi Bà-la-môn.

Asamsattham gahatthehi
anāgārehi c’ābbhayam
Anokasārim appiccham
tam aham brūmi brāhmanam.


He who is not intimate either with householders or with the homeless ones, who wanders without an abode, who is without desires - him I call a brāhmana.


四○四 不與俗人混,不與僧相雜,無家無欲者,是謂婆 羅門。




Bỏ hết đao trượng, không tự mình giết, không bảo người khác giết đối với tất cả hữu tình mạnh yếu; người như thế Ta gọi là Bà-la-môn.


Bỏ trượng, đối chúng sanh,
yếu kém hay kiên cường,
không giết, không bảo giết,
Ta gọi Bà-la-môn.

Nidhāya dandam bhantesu
tasesu thāvaresu ca
Yo na hanti na ghāteti
tam aham brūmi brāhmanam.


He who has laid aside the cudgel in his dealings with beings, whether feeble or strong, who neither harms nor kills - him I call a brāhmana.


四○五 一切強弱有情中,彼人盡棄於刀杖,不自殺不教 他殺,我稱彼為婆羅門。




Ở giữa đám người cừu địch mà gây tình hữu nghị, ở giữa đám người hung hăng cầm gậy mà giữ khí ôn hòa, ở giữa đám người chấp đắm mà không chấp đắm; người như thế Ta gọi là Bà-la-môn.


Thân thiện giữa thù địch
ôn hòa giữa hung hăng.
Không nhiễm, giữa nhiễm trước,
Ta gọi Bà-la-môn.

Aviruddham viruddhesu
attadandesu nibbutam
Sādānesu anādānam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who is friendly amongst the hostile, who is peaceful amongst the violent, who is unattached amongst the attached, - him I call a brāhmana.


四○六 於仇敵中友誼者,執杖人中溫和者,執著人中無 著者,我稱彼為婆羅門。




Từ lòng tham dục, sân nhuế, kiêu mạn, cho đến lòng hư ngụy, đều thoát bỏ như hột cải không dính đầu mũi kim, người như thế Ta gọi là Bà-la-môn.


Người bỏ rơi tham sân,
không mạn không ganh tị,
như hột cải đầu kim,
Ta gọi Bà-la-môn.

Yassa rāgo ca doso ca
māno makkho ca pātito
Sāsapor’ iva āraggā
tam aham brūmi brāhmanam.


In whom lust, hatred, pride, detraction are fallen off like a mustard seed from the point of a needle - him I call a brāhmana.


四○七 貪欲瞋恚並慢心,以及虛偽皆脫落,猶如芥子落 針鋒,我稱彼為婆羅門。




Chỉ nói lời chân thật hữu ích, không nói lời thô ác, không xúc phạm đến người, đó gọi là Bà-la-môn.


Nói lên lời ôn hòa,
lợi ích và chân thật,
không mất lòng một ai,
Ta gọi Bà-la-môn.

Akakkasam viccāpanim
giram saccam udīraye
Yāya n’ albhisaje kacci
tam aham brūmi brāhmanam.


He who utters gentle, instructive, true words, who by his speech gives offence to none - him I call a brāhmana.


四○八 不言粗惡語,說益語實語,不解怒於人,是謂婆 羅門。




Đối với vật gì xấu hay tốt, dài hay ngắn, thô hay tế, mà người ta không cho thì không lấy, đó gọi là Bà-la-môn.


Ở đời, vật dài, ngắn,
nhỏ, lớn, đẹp hay xấu,
phàm không cho không lấy.
Ta gọi Bà-la-môn.

Yo’dha dīgham va rassam vā
anum thāllam subhalsubham
Loke adinnam naldiyati
tam aham brūmi brāhmanam.


He who in this world takes nothing that is not given, be it long or short, small or great, fair or foul - him I call a brāhmana.


四○九 於此善或惡,修短與粗細,不與而不取,是謂婆 羅門。




Đối với đời này cũng như đời khác, không móng lòng dục vọng, vô dục nên giải thoát, đó gọi là Bà-la-môn.


Người không có hy cầu,
đời này và đời sau;
không hy cầu, giải thoát,
Ta gọi Bà-la-môn.

āsā yassa na vijjanti
asmim loke paramhi ca
Nirāsayam visamyuttam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who has no longings, pertaining to this world or to the next, who is desireless and emancipated - him I call a brāhmana.


四一○ 對此世他世,均無有欲望,無欲而解脫,是謂婆 羅門。




Người không còn tham dục, liễu ngộ không nghi hoặc, chứng đến bậc vô sanh, đó gọi là Bà-la-môn.


Người không còn tham ái,
có trí, không nghi hoặc,
thể nhập vào bất tử,
ta gọi Bà-la-môn.

Yassallayā na vijjanti
accāya akathamkathī
Amatogadham anuppattam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who has no longings, who, through knowledge, is free from doubts, who has gained a firm footing in the Deathless (Nibbāna) - him I call a brāhmana.


四一一 無有貪欲者,了悟無疑惑,證得無生地,是謂婆 羅門。




Nếu ở thế gian này không chấp trước thiện và ác, thanh tịnh không ưu lo, đó gọi là Bà-la-môn.


Người sống ở đời này
không nhiễm cả thiện ác;
không sầu, sạch không bụi
Ta gọi Bà-la-môn.

Yo’dha puccac ca pāpac ca
ubho sanggam upaccagā
Asokam virajam suddham
tam aham brūmi brāhmanam.


Herein he who has transcended both good and bad and the ties as well, who is sorrowless, stainless, and pure - him I call a brāhmana.


四一二 若於此世間,不著善與惡,無憂與清淨,是謂婆 羅門。




Cái ái dục làm tái sanh đã được đoạn tận, như trăng trong không bợn, đứng lặng mà sáng ngời, đó gọi là Bà-la-môn.


Như trăng, sạch không uế
sáng trong và tịnh lặng;
hữu ái, được đoạn tận,
Ta gọi Bà-la-môn.

Candam’ va vimalam suddham
vippasannam anāvilam
Nandībhavaparikkhīnam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who is spotless as the moon, who is pure, serene, and unperturbed, who has destroyed craving for becoming - him I call a brāhmana.


四一三 如月淨無瑕,澄靜而清明,滅於再生欲,是謂婆 羅門。




Vượt khỏi đường gồ ghề, lầy lội, ra khỏi biển luân hồi ngu si mà lên đến bờ kia, an trú trong thiền định, không nghi hoặc, không chấp đắm, chứng Niết-bàn tịch tịnh, người như thế Ta gọi là Bà-la-môn.


Vượt đường nguy hiểm này,
nhiếp phục luân hồi, si,
đến bờ kia thiền định;
không dục ái, không nghi,
không chấp trước, tịch tịnh,
Ta gọi Bà-la-môn.

Yo imam pattipatham duggam
samsāram moham accagā
Tinno pāragato jhāyī
anejo akathamkathī
Anupādāya nibbuto
tam aham brūmi brāhmanam.


He who has passed beyond this quagmire, this difficult path, the ocean of life (samsāra), and delusion, who has crossed and gone beyond, who is meditative, free from craving and doubts, who, clinging to naught, has attained Nibbāna - him I call a brāhmana.


四一四超越泥濘崎嶇道,並踰愚癡輪迴海,得度彼岸住禪 定,無欲而又無疑惑,無著 證涅槃寂靜,我稱彼為婆羅門。




Xả bỏ dục lạc ngay tại đời này mà xuất gia làm Sa-môn không nhà, không cho dục lạc phát sinh lại, người như thế Ta gọi là Bà-la-môn.


Ai ở đời, đoạn dục,
bỏ nhà, sống xuất gia;
dục hữu được đoạn tận,
Ta gọi Bà-la-môn.

Yo’ dha kāme pahatvāna
anāgāro paribbaje
Kāmabhavaparikkhīnam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who in this world giving up sense-desires, would renounce worldly life and become a homeless one, he who has destroyed sense-desires and becoming - him I call a brāhmana.


四一五棄捨欲樂於此世,出家而成無家人,除滅欲樂生起 者,我稱彼為婆羅門。




Xả bỏ ái dục ngay tại đời này mà xuất gia làm Sa-môn không nhà, không cho ái dục phát sinh lại, người như thế Ta gọi là Bàla-môn.


Ai ở đời đoạn ái
bỏ nhà, sống xuất gia;
ái hữu được đoạn tận,
Ta gọi Bà-la-môn.

Yo’ dha tanham pahatvāna
anāgāro paribbaje
Tanhābhavaparikkhīnam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who in this world giving up craving, would renounce worldly life and become a homeless one, he who has destroyed craving and becoming - him I call a brāhmana.


四一六棄捨愛欲於此世,出家而成無家人,除滅愛欲生起 者,我稱彼為婆羅門。




Lìa khỏi trói buộc của nhân gian, vượt khỏi trói buộc ở thiên thượng, hết thảy trói buộc đều lìa sạch, đó gọi là Bà-la-môn.


Bỏ trói buộc loài người,
vượt trói buộc cõi trời;
giải thoát mọi buộc ràng,
Ta gọi Bà-la-môn.

Hitvā mānusakam yogam
dibbam yogam upaccagā
Sabbayogavisamyuttam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who, discarding human ties and transcending celestial ties, is completely delivered from all ties - him I call a brāhmana.


四一七 遠離人間縛,超越天上縛,除一切縛者,是謂婆 羅門。




Xả bỏ điều ưa ghét, thanh lương không phiền não, dũng mãnh hơn thế gian, đó gọi là Bà-la-môn.


Bỏ điều ưa, điều ghét,
mát lạnh, diệt sanh y;
bậc anh hùng chiến thắng,
nhiếp phục mọi thế giới,
Ta gọi Bà-la-môn.

Hitvā ratic ca aratic ca
sītibhåtam nirūpadhim
Sabbalokābhibhum vīram
tam aham brūmi brāhmanam.


He who has given up likes and dislikes, who is cooled and is without defilements, who has conquered the world and is strenuous - him I call a brāhmana.


四一八 棄捨喜不喜,清涼無煩惱,勇者勝世間,是謂婆 羅門。




Nếu biết tất cả loài hữu tình chết thế nào, sanh thế nào; không chấp trước, khéo vượt qua, đó gọi là Bà-la-môn.


Ai hiểu rõ hoàn toàn
sanh tử của chúng sanh;
không nhiễm, khéo vượt qua,
sáng suốt chân giác ngộ,
Ta gọi Bà-la-môn.

Cutim yo vedi sattānam
upapattic ca sabbaso
Asattam sugatam buddham
tam aham brūmi brāhmanam.


He who in every way knows the death and rebirth of beings, who is non-attached, well-gone, and enlightened, - him I call a brāhmana.


四一九 若遍知一切──有情死與生,無執善逝佛,是謂 婆羅門。




Dù chư Thiên, Càn-thát-bà hay nhân loại, không ai biết được nơi chốn của vị A-la-hán đã dứt sạch phiền não; vị ấy Ta gọi là Bà-la-môn.


Với ai, loài trời, người
cùng với Càn-thát-bà,
không biết chỗ thọ sanh
lậu tận bậc La-hán;
ta gọi Bà-la-môn.

Yassa gatim na jānanti
devā gandhabbamānusā
Khīnāsavam arahantam
tam aham brūmi brāhmanam.


He whose destiny neither gods nor gandhabbas nor men know, who has destroyed all corruptions, and is far removed from passions (Arahant) - him I call a brāhmana.


四二○ 諸天乾闥婆及人,俱不知彼之所趣,煩惱漏盡阿 羅漢,我稱彼為婆羅門。




Quá khứ vị lai hay hiện tại, người kia chẳng có một vật chi; người không chấp thủ một vật chi ấy gọi là Bà-la-môn.


Ai quá, hiện, vị lai
không một sở hữu gì;
không sở hữu không nắm,
ta gọi Bà-la-môn.

Yassa pure ca pacchā ca
majjhe ca natthi kiccanam
Akiccanam anādānam
tam aham brūmi brāhmanam.


He who has no clinging to Aggregates that are past, future, or present, who is without clinging and grasping - him I call a brāhmana.


四二一 前後與中間,彼無有一物,不著一物者,是謂婆 羅門。




Hạng người dõng mãnh, tôn quí như trâu chúa, hạng người thắng lợi, vô dục như đại tiên, hạng người tẩy sạch, không nhiễm và giác tỉnh, hạng người như thế Ta gọi là Bà-la-môn.


Bậc trâu chúa, thù thắng,
bậc anh hùng, đại sĩ,
bậc chiến thắng, không nhiễm,
bậc tẩy sạch, giác ngộ;
ta gọi Bà-la-môn.

Usabham pavaram vīram
mahesim vijitāvinam
Anejam nahātakam Buddham
tam aham brūmi brāhmanam.


The fearless, the noble, the hero, the great sage, the conqueror, the desireless, the cleanser (of defilements), the enlightened, - him I call a brāhmana.


四二二牛王最尊勇猛者,大仙無欲勝利者,浴己(無垢) 及覺者,我稱彼為婆羅門。




Vị Mâu-ni (thanh tịnh) hay biết đời trước, thấy cả cõi Thiên và cõi khổ (ác thú), đã trừ diệt tái sinh, thiện nghiệp hoàn toàn, thành bậc Vô thượng trí; bậc viên mãn thành tựu mọi điều như thế, Ta gọi là Bà-la-môn.


Ai biết được đời trước,
thấy thiên giới, đọa xứ,
đạt được sanh diệt tận,
thắng trí, tự viên thành;
bậc mâu-ni đạo sĩ,
viên mãn mọi thành tựu;
Ta gọi Bà-la-môn.

Pubbenivāsam yo vedī
saggalpāyac ca passati
Atho jātikkhayam patto
abhiccāvosito muni
Sabbavositavosānam
tam aham brūmi brāhmanam.


That sage who knows his former abodes, who sees the blissful and the woeful states, who has reached the end of births, who, with superior wisdom, has perfected himself, who has completed (the holy life), and reached the end of all passions - him I call a brāhmana.


四二三牟尼能知於前生,並且天界及惡趣,獲得除滅於再
生,業已完成無上智,一切
圓滿成就者,我稱彼為婆羅門。
法句終






  ‹    
  ›    
A+   A-
Kinh Pháp Cú