Phẩm I. YAMAKA VAGGA - THE TWIN VERSES - PHẨM SONG YẾU


1. Tâm dẫn đầu các pháp.
Tâm là chủ, tạo tác.
Nếu nói hay hành động,
Với tâm niệm bất tịnh,
Khổ não liền theo sau,
Như xe theo bò vậy.


Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce padu.t.thena bhaasati vaa karoti vaa
Tato na.m dukkhamanveti cakka.m'va vahato pada.m.


Mind is the forerunner of (all evil) states.
Mind is chief; mind-made are they.
If one speaks or acts with wicked mind,
because of that, suffering follows one,
even as the wheel follows the hoof of the draught-ox.


Tâm dẫn đầu các pháp.
Tâm là chủ, tạo tác.
Nếu nói hay hành động,
Với tâm niệm thanh tịnh,
An lạc liền theo sau,
Như bóng chẳng rời hình.


Manopubba'ngamaa dhammaa manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce pasannena bhaasati vaa karoti vaa
Tato na.m sukhamanveti chaayaa'va anapaayinii


Mind is the forerunner of (all good).
Mind is chief; mind-made are they.
If one speaks or acts with pure mind,
because of that, happiness follows one,
even as one's shadow that never leaves.


Hắn mắng tôi, đánh tôi,
Hắn hạ tôi, cướp tôi,
Ai ôm niềm hận ấy,
Hận thù không thể nguôi.


Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me
Ye ta.m upanayhanti vera.m tesa.m na sammati.


"He abused me, he beat me,
he defeated me, he robbed me",
in those who harbour such thoughts
hatred is not appeased.


Hắn mắng tôi, đánh tôi,
Hắn hạ tôi, cướp tôi,
Ai xả niềm hận ấy,
Hận thù tự nhiên nguôi.


Akkocchi ma.m avadhi ma.m ajini ma.m ahaasi me
Ye ta.m na upanayhanti vera.m tesuupasammati.


"He abused me, he beat me,
he defeated me, he robbed me",
in those who do not harbour such thoughts
hatred is appeased.


Hận thù diệt hận thù,
Ðời này không thể có,
Từ bi diệt hận thù,
Là định luật nghìn thu.


Na hi verena veraani sammantiidha kudaacana.m
Averena ca sammanti esa dhammo sanantano.


Hatred never cease through hatred in this world;
through love alone they cease.
This is an eternal law.


Người kia không biết rằng,
Ta chết vì cãi nhau,
Ai nhận ra điều đó,
Tranh cãi lắng dịu mau.


Pare ca na vijaananti mayamettha yamaamase
Ye ca tattha vijaananti tato sammanti medhagaa.


The others know not that in this quarrel we perish;
those of them who realize it,
have their quarrels calmed thereby.


Ai sống theo lạc thú,
Không nhiếp hộ các căn,
Ăn uống thiếu tiết độ,
Lười biếng kém siêng năng,
Sẽ bị Ma vương kéo,
Như cây yếu gió quằn.


Subhaanupassi.m viharanta.m indriyesu asa.mvuta.m
Bhojanamhi amatta~n~nu.m kusiita.m hiinaviiriya.m
Ta.m ve pasahati maaro vaato rukkha.m-va dubbala.m.


Whoever lives contemplating pleasant things,
with senses unrestrained,
in food immoderate,
indolent inactive,
him verily Maara overthrows,
as the wind (overthrows) a weak tree.


Ai sống quán bất tịnh,
Nhiếp hộ được các căn,
Ăn uống có tiết độ,
Thành tín và siêng năng,
Ma vương không chuyển nổi,
Như núi đá gió qua.


Asubhaanupassi.m viharanta.m indriyesu susa.mvuta.m
Bhojanamhi ca matta~n~nu.m saddha.m aaraddhaviiriya.m
Ta.m ve nappasahati maaro vaato sela.m-va pabbata.m.


Whoever lives contemplating "the Impurities",
with senses restrained,
in food moderate,
full of faith, full of sustained energy,
him Maara overthrows not,
as the wind (does not overthrow) a rocky mountain.


Ai mặc áo cà sa,
Tâm chưa sạch uế trược,
Không tự chế, không thực,
Không xứng mặc cà sa.


Anikkasaavo kaasaava.m yo vattha.m paridahessati
Apeto damasaccena na so kaasaavamarahati.


Whoever, unstainless,
without self control and truthfulness,
should don the yellow robe,
is not worthy of it.


Ai tẩy trừ uế trược,
Giới luật khéo nghiêm trì,
Tự chế, sống chân thực,
Xứng đáng mặc pháp y.


Yo ca vantakasaav-assa siilesu susamaahito
Upeto damasaccena sa ve kaasaavamarahati.


He who is purged of all stain,
is well-established in morals
and endowed with self-control and truthfulness,
is indeed worthy of the yellow robe.


Phi chân tưởng chân thực,
Chân thực thấy phi chân,
Ai ôm ấp tà vọng,
Không bao giờ đạt chân.


Asaare saaramatino saare caasaaradassino
Te saara.m naadhigacchanti micchaasa'nkappagocaraa.


In the unessential they imagine the essential,
in the essential they see the unessential,
- they who entertain (such) wrong thoughts
never realize the essence.


Chân thực, biết chân thực,
Phi chân, biết phi chân,
Ai nuôi dưỡng chánh niệm,
Ắt hẳn đạt được chân.


Saara~nca saarato ~natvaa asaara~nca asaarato
Te saara.m adhigacchanti sammaasa'nkappagocaraa.


What is essential they regard as essential,
what is unessential they regard as unessential,
- they who entertain (such) right thoughts,
realize the essence.


Như ngôi nhà vụng lợp,
Nước mưa len lỏi vào,
Tâm không tu cũng vậy,
Tham dục rỉ rả vào!


Yathaagaara.m ducchanna.m vu.t.thi samativijjhati
Eva.m abhaavita.m citta.m raago samativijjhati.


Even as rain penetrates
as ill-thatched house,
so does lust penetrate
an undeveloped mind.


Như ngôi nhà khéo lợp,
Nước mưa không thấm vào,
Tâm khéo tu cũng vậy,
Tham dục khó lọt vào!


Yathaagaara.m succhanna.m vu.t.thi na samativijjhati
Eva.m subhaavita.m citta.m raago na samativijjhati.


Even as rain does not penetrate
a well-thatched house,
so does lust not penetrate
a well-developed mind.


Nay buồn, đời sau buồn,
Làm ác hai đời buồn.
Hắn u buồn, tàn tạ,
Thấy uế nghiệp mình luôn.


Idha socati pecca socati paapakaarii ubhayattha socati
So socati so viha~n~nati disvaa kammakili.t.thamattano.


Here he grieves, hereafter he grieves.
In both states the evil-doer grieves.
He grieves, he is afflicted,
perceiving the impurity of his own deeds.


Nay vui, đời sau vui.
Làm phúc hai đời vui.
Hắn an vui, hoan hỷ,
Thấy tịnh nghiệp mình nuôi.


Idha modati pecca modati katapu~n~no ubhayattha modati
So modati so pamodati disvaa kammavisuddhimattano.


Here he rejoices, hereafter he rejoices.
In both states the well-doer rejoices.
He rejoices, exceedingly rejoices,
perceiving the purity of his own deeds.


Nay than, đời sau than.
Làm ác hai đời than.
Hắn than: "Ta làm ác."
Ðọa cõi khổ, càng than.


Idha tappati pecca tappati paapakaarii ubhayattha tappati
Paapa.m me katanti tappati bhiyyo tappati duggati.m gato.


Here he suffers, hereafter he suffers.
In both states the evil-doer suffers.
"Evil have I done" (thinking thus), he suffers.
Furthermore, he suffers, having gone to a woeful state.


Nay mừng, đời sau mừng.
Làm phúc hai đời mừng.
Hắn mừng: "Ta làm phúc."
Sanh cảnh lành, mừng hơn.


Idha nandati pecca nandati katapu~n~no ubhayattha nandati
Pu~n~na.m me katanti nandati bhiyyo nandati suggati.m gato.


Here he is happy, hereafter he is happy.
In both states the well-doer is happy.
"Good have I done" (thinking thus), he is happy.
Furthermore, he is happy, having gone to a blissful state.


Dầu đọc tụng nhiều kinh,
Tâm buông lung cẩu thả,
Như kẻ chăn bò thuê,
Khó hưởng Sa môn quả.


Bahumpi ce sahita.m bhaasamaano
Na takkaro hoti naro pamatto
Gopo-va gaavo ga.naya.m paresa.m
Na bhaagavaa saama~n~nassa hoti.


Though much he recites the Sacred Texts,
but acts not accordingly,
that heedless man is like a cowherd
who counts others' kine.
He has no share in the fruits of the Holy Life.


Dầu đọc tụng ít kinh,
Nhưng hành trì giáo pháp,
Như thật, tâm giải thoát,
Từ bỏ tham sân si,
Hai đời không chấp trì,
Thọ hưởng Sa môn quả.


Appampi ce sahita.m bhaasamaano
Dhammassa hoti anudhammacaarii
Raaga~nca dosa~nca pahaaya moha.m
Sammappajaano suvimuttacitto
Anupaadiyaano idha vaa hura.m vaa
Sa bhaagavaa saama~n~nassa hoti.


Though little he recites the Sacred Texts,
but acts in accordance with the teaching,
forsaking lust, hatred and ignorance,
truly knowing, with mind well freed,
clinging to naught here and hereafter,
he shares the fruits of the Holy Life.


Phẩm II: APPAMAADA VAGGA - HEEDFULNESS - PHẨM TINH CẦN


Tinh cần là đường sanh,
Buông lung là ngõ tử,
Tinh cần là bất tử,
Buông lung như thây ma!


Appamaado amatapada.m pamaado maccuno pada.m
Appamattaa na miiyanti ye pamattaa yathaa mataa.


Heedfulness is the path to the deathless,
heedlessness is the path to death.
The heedful do not die;
the heedless are like unto the dead.


Hiểu rõ sai biệt ấy,
Người trí luôn tinh cần,
Hoan hỷ không phóng dật,
Vui thánh quả xuất trần.


Eta.m visesato ~natvaa appamaadamhi pa.n.ditaa
Appamaade pamodanti ariyaana.m gocare rataa.


Distinctly understanding this (difference),
the wise (intent) on heedfulness,
rejoice in heedfulness,
delighting in the realm of the Ariyas.


Ai chuyên tập thiền định,
Quyết tâm tu vững vàng,
Giải thoát mọi trói buộc,
Chứng vô thượng Niết bàn.


Te jhaayino saatatikaa nicca.m da.lhaparakkamaa
Phusanti dhiiraa nibbaa.na.m yogakkhema.m anuttara.m.


The constantly meditative,
the ever steadfastly ones
realize the bond-free,
supreme Nibbaana.


Ai nỗ lực, chánh niệm,
Trong sạch và nghiêm cần,
Tự chế, sống chân chánh,
Tiếng lành tăng trưởng dần.


U.t.thaanavato satimato sucikammassa nisammakaarino
Sa~n~natassa ca dhammajiivino appamattassa yaso-bhiva.d.dhati.


The glory of him who is energetic,
mindful pure in deed,
considerate, self-controlled, right-living,
and heedful steadily increases.


Nhờ nhiệt tâm cố gắng,
Tự chế, sống nghiêm trang,
Người trí xây hòn đảo,
Nước lụt khó ngập tràn.


U.t.thaanenappamaadena sa~n~namena damena ca
Diipa.m kayiraatha medhaavii ya.m ogho naabhikiirati.


By sustained effort, earnestness,
discipline and self-control
let the wise man make for himself an island,
which no flood overwhelms.


Kẻ đần độn ngu si,
Thích buông lung phóng dật,
Người trí luôn nhiếp tâm,
Như giữ kho bảo vật.


Pamaadamanuyu~njanti baalaa dummedhino janaa
Appamaada~nca medhaavii dhana.m se.t.tha.m-va rakkhati.


The ignorant, foolish folk
indulge in heedlessness;
the wise man guards earnestness
as the greatest treasure.


Không say sưa dục lạc,
Không phóng dật buông lung,
Người chuyên tu thiền định,
Ðược an lạc vô cùng.


Maa pamaadamanuyu~njetha maa kaamaratisanthava.m
Appamatto hi jhaayanto pappoti vipula.m sukha.m.


Indulge not in heedlessness;
have no intimacy with sensuous delights.
Verily, the earnest, meditative person
obtains abundant bliss.


Nhờ diệt trừ phóng dật,
Người trí hết ưu phiền,
Lên lầu cao trí tuệ,
Nhìn chúng khổ triền miên,
Như người hiền trên núi,
Nhìn đám ngu đất liền.


Pamaada.m appamaadena yadaa nudati pa.n.dito
Pa~n~naapaasaadamaaruyha asoko sokini.m paja.m
Pabbata.t.tho-va bhumma.t.the dhiiro baale avekkhati.


When an understanding one
discards heedlessness by heedfulness,
he, free from sorrow,
ascends to the palace of wisdom
and surveys the sorrowing folk
as a wise mountaineer
surveys the ignorant groundlings.


Tinh cần giữa phóng dật,
Tỉnh thức giữa ngủ mê,
Người trí như tuấn mã,
Bỏ xa con ngựa hèn.


Appamatto pamattesu suttesu bahujaagaro
Abalassa.m-va siighasso hitvaa yaati sumedhaso.


Heedful amongst the heedless,
wide awake amongst the slumbering,
the wise man advances as does a swift horse,
leaving a weak jade behind.


Ðế Thích đạt thiên vương,
Nhờ tinh cần đi tới,
Tinh cần được ca ngợi,
Buông lung bị trách chê.


Appamaadena maghavaa devaana.m se.t.thata.m gato
Appamaada.m pasa.msanti pamaado garahito sadaa.


By earnestness Maghavaa
rose to the lordship of the gods.
Earnestness is ever praised;
negligence is ever despised.


Tỳ kheo sợ phóng dật,
Thích nỗ lực tinh cần,
Như ngọn lửa lan dần
Thiêu sạch mọi kiết sử.


Appamaadarato bhikkhu pamaade bhayadassivaa
Sa.myojana.m a.nu.m thuula.m .daha.m aggiiva gacchati.


The Bhikkhu who delights in heedfulness,
and looks with fear on heedlessness,
advances like fire,
burning all fetters great and small.


Tỳ kheo thích tinh cần,
Sợ hãi nhìn phóng dật,
Ắt không bị thối thất,
Nhất định gần Niết bàn.


Appamaadarato bhikkhu pamaade bhayadassivaa
Abhabbo parihaa.naaya nibbaa.nasseva santike.


The Bhikkhu who delights in heedfulness,
and looks with fear on heedlessness,
is not liable to fall.
He is in the presence of Nibbaana.


Phẩm III: CITTA VAGGA - MIND - PHẨM TÂM Ý


Tâm dao động bất thường,
Khó hộ trì nhiếp phục,
Người trí điều tâm phúc,
Như thợ tên uốn tên.


Phandana.m capala.m citta.m durakkha.m dunnivaaraya.m
Uju.m karoti medhaavii usukaaro-va tejana.m.


The flickering, fickle mind,
difficult to guard, difficult to control -
- the wise person straightens it
as a fletcher straightens an arrow.


Như cá vớt khỏi nước,
Quăng trên bờ đất khô.
Tâm lo sợ vùng vẫy,
Vượt thoát cảnh ma đồ.


Vaarijo-va thale khitto okamokataubbhato
Pariphandati-mida.m citta.m maaradheyya.m pahaatave.


Like a fish that is drawn
from its watery abode
and thrown upon land,
even so does this mind flutter.
Hence should the realm of the passions be shunned.


Tâm đổi thay khó kiểm,
Vun vút theo dục trần,
Lành thay điều phục tâm,
Ðiều tâm thì an lạc.


Dunniggahassa lahuno yatthakaamanipaatino
Cittassa damatho saadhu citta.m danta.m sukhaavaha.m.


The mind is hard to check,
swift, flits wherever it listeth:
to control it is good.
A controlled mind is conducive to happiness.


Tâm tế vi, khó thấy,
Vun vút theo dục trần,
Người trí phòng hộ tâm,
Phòng tâm thì an lạc.


Sududdasa.m sunipuna.m yatthakaamanipaatina.m
Citta.m rakkhetha medhaavii citta.m gutta.m sukhaavaha.m.


The mind is very hard to perceive,
extremely subtle, flits wherever it listeth.
Let the wise person guard it;
a guarded mind is conducive to happiness.


Tâm lang thang cô độc,
Vô hình, ẩn hang sâu (*),
Người điều phục tâm rồi,
Hẳn thoát vòng ma buộc.


Duura'ngama.m ekacara.m asariira.m guhaasaya.m
Ye citta.m sa~n~namessanti mokkhanti maarabandhanaa.


Faring far, wandering alone,
bodiless, lying in a cave, is the mind.
Those who subdue it
are freed from the bond of Maara.


Người tâm không an định,
Chánh pháp không liễu tri,
Tín tâm bị lung lạc,
Trí tuệ chẳng đạt gì.


Anava.t.thitacittassa saddhamma.m avijaanato
Paripalavapasaadassa pa~n~naa na paripuurati.


He whose mind is not steadfast,
he who knows not the true doctrine,
he whose confidence wavers -
the wisdom of such a one will never be perfect.


Người tâm không ái dục,
Không bị sân nhuế hành,
Vượt trên mọi thiện ác,
Tỉnh giác, hết sợ quanh.


Anavassutacittassa ananvaahatacetaso
Pu~n~napaapapahii.nassa natthi jaagarato bhaya.m.


He whose mind is not soaked (by lust),
he who is not affected (by hatred),
he who has transcended both good and evil -
for such a vigilant one there is no fear.


Biết thân như nồi đất,
Trụ tâm như thành trì,
Ðánh ma bằng gươm trí.
Thủ thắng, đừng lụy gì.


Kumbhuupama.m kaayamima.m viditvaa nagaruupama.m cittamida.m
.thapetvaa
Yodhetha maara.m pa~n~naayudhena jita~nca rakkhe anivesano siyaa.


Realizing that this body is (as fragile) as a jar,
establishing this mind (as firm) as a (fortified) city,
he should attack Maara with the weapon of wisdom.
He should guard his conquest and be without attachment.


Rồi đây thân xác này,
Sẽ nằm dài trên đất,
Bị vất nằm vô thức,
Như gỗ mục bên đường.


Acira.m vata-ya.m kaayo pa.thavi.m adhisessati
Chuddho apetavi~n~naa.no nirattha.m-va kali'ngara.m.


Before long alas! this body will lie upon the ground,
cast aside, devoid of consciousness,
even as a useless charred log.


Kẻ thù hại kẻ thù,
Oan gia hại oan gia,
Không bằng tâm niệm ác,
Do chính ta hại ta.


Diso disa.m yanta.m kayiraa verii vaa pana verina.m
Micchaapa.nihita.m citta.m paapiyo na.m tato kare.


Whatever (harm) a foe may do to a foe,
or a hater to a hater,
an ill-directed mind can do one far greater (harm).


Mẹ cha hay bà con,
Không làm gì được cả,
Chính nhờ tâm nguyện lành,
Ðưa ta lên cao cả.


Na ta.m maataa pitaa kayiraa a~n~ne vaa pi ca ~naatakaa
Sammaapa.nihita.m citta.m seyyaso na.m tato kare.


What neither mother, nor father,
nor any other relative can do,
a well-directed mind does
and thereby elevates one.


Phẩm IV: PUPPHA VAGGA - FLOWERS - PHẨM HOA HƯƠNG


Ai chinh phục thiên giới,
Ðịa cầu và Dạ-ma,
Thông giảng kinh Pháp cú,
Như người khéo hái hoa.


Ko ima.m pa.thavi.m vicessati
Yamaloka~nca ima.m sadevaka.m
Ko dhammapada.m sudesita.m
Kusalo pupphamiva pacessati.


Who will comprehend this earth (self),
and this realm of the Yama,
and this together with the devas?
Who will investigate the well taught Path of Virtue,
even as an expert (garland maker) will pick flowers?


Hữu học chinh phục đất,
Thiên giới và Dạ -ma,
Thông giảng kinh Pháp cú,
Như người khéo hái hoa.


Sekho pa.thavi.m vicessati
Yamaloka~nca ima.m sadevaka.m
Sekho dhammapada.m sudesita.m
Kusalo pupphamiva pacessati.


A disciple in training (sekha), will comprehend this earth,
and this realm of Yama
together with the realm of the devas.
A disciple in training will investigate
the well-taught Path of Virtue
even as an expert (garland-maker) will pick flowers.


Hình hài như huyễn hóa,
Thân xác tợ bọt bèo,
Bẻ tên hoa dục vọng,
Tử thần hết dõi theo.


Phe.nuupama.m kaayamima.m viditvaa
Mariicidhamma.m abhisambudhaano
Chetvaana maarassa papupphakaani
Adassana.m maccuraajassa gacche.


Knowing that this body is like foam,
and comprehending its mirage-nature,
one should destroy the flower-shafts of sensual passions (Maara),
and pass beyond the sight of the King of Death.


Người hái hoa dục lạc,
Tâm tham nhiễm say sưa,
Tử thần sẽ kéo bừa,
Như lụt cuốn làng ngủ.


Pupphaani h-eva pacinanta.m byaasattamanasa.m nara.m
Sutta.m gaama.m mahogho-va maccu aadaaya gacchati.


The man who gathers flowers (of sensual pleasure),
whose mind is distracted,
death carries off
as a great flood sweeps away a sleeping village.


Người hái hoa dục lạc,
Tâm tham nhiễm say sưa,
Dục vọng, ý chưa vừa,
Ðã bị tử thần kéo.


Pupphaani h-eva pacinanta.m byaasattamanasa.m nara.m
Atitta.m yeva kaamesu antako kurute vasa.m.


The man who gathers flowers (of sensual pleasure),
whose mind is distracted,
and who is insatiate in desires,
the Destroyer brings under his sway.


Tỳ kheo vào làng xóm,
Như ong đến vườn hoa,
Lấy mật xong bay ra,
Không hại gì hương sắc.


Yathaapi bhamaro puppha.m va.n.nagandha.m ahe.thaya.m
Pa.leti rasamaadaaya eva.m gaame munii care.


As a bee without harming the flower,
its colour or scent,
flies away, collecting only the honey,
even so should the sage wander in the village.


Ðừng tò mò vạch lỗi,
Việc người làm hay chưa,
Hãy nhìn lại việc mình,
Ðã làm hay vất bừa.


Na paresa.m vilomaani na paresa.m kataakata.m
Attano-va avekkheyya kataani akataani ca.


Let not one seek others' faults,
things left done and undone by others,
but one's own deeds done and undone.


Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc nhưng không hương,
Nói hay, làm không được,
Kết quả có chi lường.


Yathaapi rucira.m puppha.m va.n.navanta.m agandhaka.m
Eva.m subhaasitaa vaacaa aphalaa hoti akubbato.


As a flower that is lovely and beautiful
but is scentless,
even so fruitless is the well-spoken word
of one who does not practise it.


Như bông hoa tươi đẹp,
Có sắc lại thêm hương,
Nói hay và làm giỏi,
Kết quả thật vô lường.


Yathaapi rucira.m puppha.m va.n.navanta.m sagandhaka.m
Eva.m subhaasitaa vaacaa saphalaa hoti pakubbato.


As a flower that is lovely, beautiful,
and scent-laden,
even so fruitful is the well-spoken word
of one who practises it.


Nhiều tràng hoa được kết,
Từ những đóa hoa tươi,
Thân sanh diệt kiếp người,
Phải làm nhiều việc thiện.


Yathaapi puppharaasimhaa kayiraa maalaagu.ne bahuu
Eva.m jaatena maccena kattabba.m kusala.m bahu.m.


As from a heap of flowers
many a garland is made,
even so many good deeds should be done
by one born a mortal.


Hương các loại hoa thơm,
Không thể bay ngược gió,
Hương người đức hạnh đó,
Ngược gió bay muôn phương.


Na pupphagandho pa.tivaatameti na candana.m tagaramallikaa vaa
Sata~nca gandho pa.tivaatameti sabbaa disaa sappuriso pavaati.


The perfume of flowers blows not against the wind,
nor does the fragrance of sandalwood, tagara and jasmine
but the fragrance of the virtuous blows against the wind;
the virtuous man pervades every direction.


Hương chiên đàn, già la,
Hương sen và vũ quí,
Ngần ấy loại hương vị,
Không sánh bằng giới hương!


Candana.m tagara.m vaapi uppala.m atha vassikii
Etesa.m gandhajaataana.m siilagandho anuttaro.


Sandalwood, tagara, lotus, jasmine:
above all these kinds of fragrance,
the perfume of virtue is by far the best.


Hương chiên đàn, già la,
Chưa phải là thơm phức,
Hương người có giới đức,
Xông ngát cả chư thiên.


Appamatto aya.m gandho yaaya.m tagaracandanii
Yo ca siilavata.m gandho vaati devesu uttamo.


Of little account is the fragrance of tagara or sandal;
the fragrance of the virtuous,
which blows even amongst the gods, is supreme.


Những ai sống đức hạnh,
Cẩn trọng và trang nghiêm,
Giải thoát bằng chánh trí,
Ác ma không thể tìm.


Tesa.m sampannasiilaana.m appamaadavihaarina.m
Sammada~n~naa vimuttaana.m maaro magga.m na vindati.


Maara finds not the path of those
who are virtuous, careful in living,
and freed by right knowledge.


Giữa đống rác bẩn thỉu,
Vất bỏ bên đường hoang,
Hoa sen thơm ngào ngạt,
Ðẹp lòng khách qua đàng.


Yathaa sa'nkaaradhaanasmi.m ujjhitasmi.m mahaapathe
paduma.m tattha jaayetha sucigandha.m manorama.m.


As upon a heap of rubbish
thrown on the highway,
a sweet-smelling lovely lotus may grow


Cũng vậy giữa nhân gian,
Ngập tràn rác trần thế,
Ðệ tử bậc chánh giác,
Soi sáng khắp quần mê.


Eva.m sa'nkaarabhuutesu andhabhuute puthujjane
Atirocati pa~n~naaya sammaasambuddhasaavako.


Even so amongst worthless beings,
a disciple of the Fully Enlightened One
outshines the blind worldlings in wisdom.


Phẩm V: BAALA VAGGA - FOOLS - PHẨM NGU SI


Mất ngủ thấy đêm dài,
Mệt nhoài thấy đường xa,
Kẻ ngu luân hồi mãi,
Chánh pháp biết đâu là!


Diighaa jaagarato ratti diigha.m santassa yojana.m
Diigho baalaana.m sa.msaaro saddhamma.m avijaanata.m.


Long is the night to the wakeful;
long is the league to the weary;
long is Sa'msaara to the foolish
who know not the Sublime Truth.


Nếu tìm không gặp bạn,
Hơn mình hay ngang mình,
Thà quyết sống một mình,
Chớ thân cận kẻ ngu.


Cara~nce naadhigaccheyya seyya.m sadisamattano
Ekacariya.m da.lha.m kayiraa natthi baale sahaayataa.


If, as the disciple fares along,
he meets no companion who is better or equal,
let him firmly pursue his solitary career.
There is no fellowship with the foolish.


Con ta, tài sản ta,
Kẻ ngu mãi lo xa,
Chính ta còn không có,
Tài sản, con đâu ra?


Puttaa matthi dhanammatthi iti baalo viha~n~nati
Attaa hi attano natthi kuto puttaa kuto dhana.m.


"Sons have I; wealth have I":
Thus is the fool worried.
Verily, he himself is not his own.
Whence sons? Whence wealth?


Người ngu biết mình ngu,
Nhờ vậy thành có trí,
Người ngu cho mình trí,
Thật đáng gọi chí ngu!


Yo baalo ma~n~nati baalya.m pa.n.dito vaa-pi tena so
Baalo ca pa.n.ditamaanii sa ve baalo-ti vuccati.


The fool who knows that he is a fool
is for that very reason a wise man;
the fool who thinks that he is wise
is called a fool indeed.


Kẻ ngu dầu trọn đời,
Thân cận với người trí,
Cũng không hiểu pháp vị,
Như muỗng trong nồi canh.


Yaavajiivampi ce baalo pa.n.dita.m payirupaasati
Na so dhamma.m vijaanaati dabbii suuparasa.m yathaa.


Though a fool, through all his life,
associates with a wise man,
he no more understands the Dhamma
than a spoon (tastes) the flavour of soup.


Người trí với người trí,
Gần nhau trong phút giây,
Chánh pháp nhận ra ngay,
Như lưỡi nếm canh vậy.


Muhuttamapi ce vi~n~nuu pa.n.dita.m payirupaasati
Khippa.m dhamma.m vijaanaati jivhaa suuparasa.m yathaa.


Though an intelligent person,
associates with a wise man for only a moment,
he quickly understands the Dhamma
as the tongue (tastes) the flavour of soup.


Kẻ ngu si thiếu trí,
Tự ngã hóa ra thù,
Ác nghiệp tạo lần hồi,
Phải chịu quả cay đắng.


Caranti baalaa dummedhaa amitten-eva attanaa
Karontaa paapaka.m kamma.m ya.m hoti ka.tukapphala.m.


Fools of little wit move about
with the very self as their own foe,
doing evil deeds
the fruit of which is bitter.


Người tạo nghiệp bất thiện,
Làm xong sanh ăn năn,
Mắt đẫm lệ than rằng,
Phải chịu quả cay đắng.


Na ta.m kamma.m kata.m saadhu ya.m katvaa anutappati
Yassa assumukho roda.m vipaaka.m pa.tisevati.


That deed is not well done when,
after having done it, one repents,
and when weeping, with tearful face,
one reaps the fruit thereof.


Người tạo được thiện nghiệp,
Làm xong không ăn năn,
Hoan hỷ, lòng phơi phới,
Hái quả phúc thường hằng.


Ta~nca kamma.m kata.m saadhu ya.m katvaa naanutappati
Yassa patiito sumano vipaaka.m pa.tisevati.


That deed is well done when,
after having done it, one repents not,
and when, with joy and pleasure,
one reaps the fruit thereof.


Ác nghiệp chưa chín muồi,
Kẻ ngu tưởng đường mật,
Ác nghiệp khi chín thật,
Kẻ ngu gánh khổ đau.


Madhuu-va ma~n~nati baalo yaava paapa.m na paccati
Yadaa ca paccati paapa.m atha baalo dukkha.m nigacchati.


As sweet as honey is an evil deed,
so thinks the fool so long as it ripens not;
but when it ripens, then he comes to grief.


Kẻ ngu sống hằng tháng,
Nhờ ngọn cỏ cô -xa,
Chưa bằng phần mười sáu,
Người hiểu chánh pháp mà!


Maase maase kusaggena baalo bhu~njetha bhojana.m
Na so sa'nkhatadhammaana.m kala.m agghati so.lasi.m.


Month after month a fool may eat only as much food
as can be picked up on the tip of a kusa grass blade;
but he is not worth a sixteenth part of them
who have comprehended the Truth.


Ác nghiệp chưa kết trái,
Như sữa chưa đông ngay,
Nung đốt kẻ ngu này,
Tựa lửa phủ tro vậy.


Na hi paapa.m kata.m kamma.m sajju khiira.m-va muccati
.Dahanta.m baalamanveti bhasmacchanno-va paavako.


Verily, an evil deed committed does not immediately bear fruit,
just as milk curdles not at once;
smouldering, it follows the fool
like fire covered with ashes.


Kiến thức và danh vọng,
Trở lại hại kẻ ngu,
Tiêu diệt ngay vận tốt,
Bửa nốt cả đầu ngu.


Yaavadeva anatthaaya ~natta.m baalassa jaayati
Hanti baalassa sukka.msa.m muddhamassa vipaataya.m.


To his ruin, indeed, the fool gains knowledge and fame;
they destroy his bright lot and cleave his head.


Kẻ ngu ham danh hão,
Khoái ngồi trước sa môn,
Ưa quyền trong tu viện,
Thích mọi người suy tôn.


Asata.m bhaavanamiccheyya purekkhaara~nca bhikkhusu
Aavaasesu ca issariya.m puujaa parakulesu ca.


The fool will desire undue reputation,
precedence among monks,
authority in the monasteries,
honour among other families.


Hãy để cả tăng tục,
Cho rằng: "Việc ta làm,
Mặc dù lớn hay nhỏ,
Ðều phải theo ý ta."
Kẻ ngu ôm khát vọng,
Dục, mạn lớn dần ra.


Mam-eva kata.m ma~n~nantuu gihii pabbajitaa ubho
Mam-eva ativasaa assu kiccaakiccesu kismici
Iti baalassa sa.mkappo icchaa maano ca va.d.dhati.


Let both laymen and monks think,
"by myself was this done;
in every work, great or small, let them refer to me".
Such is the ambition of the fool;
his desires and pride increase.


Ðường này đến thế gian.
Ðường kia đến Niết bàn.
Tỳ kheo, đệ tử Phật,
Phải ý thức rõ ràng.
Ðừng đắm say thế lợi.
Hãy tu hạnh ly tham.


A~n~naa hi laabhuupanisaa a~n~naa nibbaanagaaminii
Evameta.m abhi~n~naaya bhikkhu buddhassa saavako
Sakkaara.m naabhinandeyya vivekamanubruuhaye.


Surely the path that leads to worldly gain is one,
and the path that leads to Nibbaana is another;
understanding this,
the bhikkhu, the disciple of the Buddha,
should not rejoice in worldly favours,
but cultivate detachment.


Phẩm VI: PA.N.DITA VAGGA - THE WISE - PHẨM HIỀN TRÍ


Nếu gặp bậc hiền trí,
Chỉ trách điều lỗi lầm,
Hãy tha thiết kết thân,
Như người chỉ kho báu,
Kết thân người như vậy,
Không xấu, tốt hơn nhiều.


Nidhii na.m-va pavattaara.m ya.m passe vajjadassina.m
Niggayhavaadi.m medhaavi.m taadisa.m pa.n.dita.m bhaje
Taadisa.m bhajamaanassa seyyo hoti na paapiyo.


Should one see a wise man,
who, like a revealer of treasure,
points out faults and reproves;
let one associate with such a wise person;
it will be better, not worse,
for him who associates with such a one.


Những ai thường khuyên dạy,
Ngăn chận tội ác sanh,
Ðược người hiền tán thành,
Bị kẻ ác ghét bỏ.


Ovadeyyanusaaseyya asabbhaa ca nivaaraye
Sata.m hi so piyo hoti asata.m hoti appiyo.


Let him advise, instruct,
and dissuade one from evil;
truly pleasing is he to the good,
displeasing is he to the bad.


Chớ thân bạn xấu ác.
Chớ thân kẻ đê hèn,
Hãy thân bạn hiền lành.
Hãy thân người cao thượng.


Na bhaje paapake mitte na bhaje purisaadhame
Bhajetha mitte kalyaa.ne bhajetha purisuttame.


Associate not with evil friends,
associate not with mean men;
associate with good friends,
associate with noble men.


Ai thấm nhuần chánh pháp,
Người ấy tâm an bình,
Bậc trí vui chánh pháp,
Do thánh nhơn thuyết minh.


Dhammapiiti sukha.m seti vippasannena cetasaa
Ariyappavedite dhamme sadaa ramati pa.n.dito.


He who imbibes the Dhamma
abides in happiness with mind pacified;
the wise man ever delights in the Dhamma
revealed by the Ariyas.


Người đem nước dẫn nước,
Tay làm tên vót tên,
Thợ mộc uốn gỗ bền,
Bậc trí tự điều phục.


Udaka.m hi nayanti nettikaa usukaaraa namayanti tejana.m
Daaru.m namayanti tacchakaa attaana.m damayanti pa.n.ditaa.


Irrigators lead the waters;
fletchers bend the shafts;
carpenters bend the wood;
the wise control themselves.


Như tảng đá kiên cố,
Không gió nào chuyển lay,
Bậc trí cũng thế này,
Khen chê chả dao động.


Selo yathaa ekaghano vaatena na samiirati
Eva.m nindaapasa.msaasu na sami~njanti pa.n.ditaa.


As a solid rock is not shaken by the wind,
even so the wise are not ruffled
by praise or blame.


Như hồ nước sâu thẳm,
Yên lặng và trong xanh,
Bậc trí nghe giáo pháp,
Tâm thanh tịnh an lành.


Yathaapi rahado gambhiiro vippasanno anaavilo
Eva.m dhammaani sutvaana vippasiidanti pa.n.ditaa.


Just as a deep lake is clear and still,
even so, on hearing the teachings,
the wise become exceedingly peaceful.


Hiền giả bỏ tất cả,
Thánh giả xả ái dục,
Khổ đau hay hạnh phúc,
Trí giả chả mừng lo.


Sabbattha ve sappurisaa cajanti na kaamakaamaa lapayanti santo
Sukhena phu.t.thaa atha vaa dukhena noccaavaca.m pa.n.ditaa dassayanti.


The good give up (attachment for) everything;
the saintly prattle not with sensual craving:
whether affected by happiness or by pain,
the wise show neither elation nor depression.


Ðừng vì mình vì người,
Làm điều gì sai trái,
Ðừng mong cầu con cái,
Tài sản hay đất đai,
Bằng hành động lầm sai,
Thành công do bất chánh,
Người ấy thật đức hạnh,
Trí tuệ và chân thành.


Na attahetu na parassa hetu
Na puttamicche na dhana.m na ra.t.tha.m
Na iccheyya adhammena samiddhimattano
Sa siilavaa pa~n~navaa dhammiko siyaa.


Neither for the sake of oneself
nor for the sake of another
(does a wise person do any wrong);
he should not desire son, wealth or kingdom
(by doing wrong):
by unjust means he should not seek his own success.
Then (only) such a one is indeed virtuous,
wise and righteous.


Ít người giữa nhân loại,
Ðến được bờ bên kia,
Bao nhiều người còn lại,
Quanh bờ bên này kìa!


Appakaa te manussesu ye janaa paaragaamino
Athaaya.m itaraa pajaa tiiramevaanudhaavati.


Few are there amongst men
who go Beyond;
the rest of mankind
only run about on the bank.


Ai tu tập đúng pháp,
Ðược thuyết giảng rõ ràng,
Sẽ đạt đến Niết bàn,
Vượt cõi dục khó vượt.


Ye ca kho sammadakkhaate dhamme dhammaanuvattino
Te janaa paaramessanti maccudheyya.m suduttara.m.


But those who act rightly according to the teaching,
which is well expounded,
those are they who will reach the Beyond - Nibbaana -
(crossing) the realm of passions, so hard to cross.


Người trí bỏ pháp đen,
Tu tập pháp trắng cả,
Từ giã nhà, xuất gia,
Vui viễn ly, tịch tịnh.


Ka.nha.m dhamma.m vippahaaya sukka.m bhaavetha pa.n.dito
Okaa anoka.m aagamma viveke yattha duurama.m.


Coming from home to the homeless,
the wise man should abandon dark
and cultivate the bright.


Từ bỏ mọi dục lạc,
Giải thoát hết chướng phiền,
Người trí nên trước tiên,
Thanh lọc tâm ô nhiễm.


Tatraabhiratimiccheyya hitvaa kaame aki~ncano
Pariyodapeyya attaana.m cittaklesehi pa.n.dito.


He should seek great delight in detachment (Nibbaana),
so hard to enjoy.
Giving up sensual pleasures, with no impediments,
the wise man should cleanse himself
of the impurities of the mind.


Ai chánh tâm tu tập.
Hành pháp Thất giác chi,
Từ bỏ tâm ái nhiễm,
Vui đoạn tánh chấp trì,
Sẽ thanh tịnh sáng chói,
Ðạt Niết bàn đời nay


Yesa.m sambodhia'ngesu sammaa citta.m subhaavita.m
Aadaanapa.tinissagge anupaadaaya ye rataa
Khii.naasavaa jutimanto te loke parinibbutaa.


Whose minds are well perfected
in the Factors of Enlightenment,
who, without clinging,
delight in "the giving up of grasping" (i.e., Nibbaana),
they, the corruption-free, shining ones,
have attained Nibbaana even in this world.


Phẩm VII: ARAHANTA VAGGA - THE WORTHY - PHẨM A-LA-HÁN


Ai đi đường đến đích,
Diệt trừ hết ưu sầu,
Giải thoát mọi ràng buộc,
Tham dục chẳng còn đâu.


Gataddhino visokassa vippamuttassa sabbadhi
Sabbaganthappahii.nassa pari.laaho na vijjati.


For him who has completed the journey,
for him who is sorrowless,
for him who from everything is wholly free,
for him who has destroyed all ties,
the fever (of passion) exists not.


Ai nỗ lực chánh niệm,
Không lưu luyến nơi nào,
Như ngỗng trời rời ao,
Từ bỏ mọi chỗ trú.


Uyyu~njanti satimanto na nikete ramanti te
Ha.msaa-va pallala.m hitvaa okamoka.m jahanti te.


The mindful exert themselves.
To no abode are they attached.
Like swans that quit their pools,
home after home they abandon (and go).


Ai từ bỏ tích lũy,
Quán tưởng khi uống ăn,
Không - vô tướng - giải thoát,
Theo hướng đó tu hành,
Như giữa trời chim lượn,
Tìm đâu ra mối manh!


Yesa.m sannicayo natthi ye pari~n~naatabhojanaa
Su~n~nato animitto ca vimokkho yesa-gocaro
Aakaase-va sakuntaana.m gati tesa.m durannayaa.


They for whom there is no accumulation,
who reflect well over their food,
who have Deliverance, which is Void and Signless,
as their object
- their course like that of birds in the air,
cannot be traced.


Ai dứt trừ lậu hoặc,
Ăn uống chẳng tham tranh,
Không - vô tướng - giải thoát,
Theo hướng đó tu hành,
Như giữa trời chim lượn,
Tìm đâu ra mối manh!


Yassaasavaa parikkhii.naa aahaare ca anissito
Su~n~nato animitto ca vimokkho yassa gocaro
Aakaase-va sakuntaana.m pada.m tassa durannaya.m.


He whose corruptions are destroyed,
he who is not attached to food,
he who has Deliverance, which is Void and Signless,
as his object
- his path, like that of birds in the air,
cannot be traced.


Ai nhiếp hộ các căn,
Như chiến mã thuần thục,
Mạn trừ, lậu hoặc dứt,
Chư thiên cũng kính phục.


Yass-indriyaani samatha.m gataani
Assaa yathaa saarathinaa sudantaa
Pahii.namaanassa anaasavassa
Devaa-pi tassa pihayanti taadino.


He whose senses are subdued,
like steeds well-trained by a charioteer,
he whose pride is destroyed
and is free from the corruptions,
- such a steadfast one even the gods hold dear.


Như đất không hiềm hận,
Như trụ chấn kiên trì,
Như hồ không vẩn đục,
Luân hồi hết chuyển di.


Pa.thavisamo no virujjhati indakhiil-uupamo taadi subbato
Rahado-va apetakaddamo sa.msaaraa na bhavanti taadino.


Like the earth a balanced
and well-disciplined person resents not.
He is comparable to an Indakhiila.
Like a pool unsullied by mud, is he;
to such a balanced one
life's wanderings do not arise.


Người tâm thường an tịnh,
Ngôn hành đều tịnh an,
Chánh trí, chơn giải thoát,
An tịnh thế hoàn toàn.


Santa.m tassa mana.m hoti santaa vaacaa ca kamma ca
Sammada~n~naa vimuttassa upasantassa taadino.


Calm is his mind, calm is his speech, calm is his action,
who, rightly knowing, is wholly freed,
perfectly peaceful, and equipoised.


Không tin tưởng người khác,
Thông đạt lý vô sanh,
Cắt đứt mọi hệ lụy,
Triệt tiêu các mối manh,
Tận diệt mọi tham ái,
Bậc thượng sĩ tu hành.


Assaddho akata~n~nuu ca sandhicchedo ca yo naro
Hataavakaaso vantaaso sa ve uttamaporiso.


The man who is not credulous,
who understands the Uncreate(Nibbaana),
who has cut off the links,
who has put an end to occasion (of good and evil),
who has all eschewed all desires,
he indeed, is a supreme man.


Làng mạc hay núi rừng,
Thung lũng hay đồi cao,
La hán trú chỗ nào,
Nơi ấy được an lạc.


Gaame vaa yadi vaa ra~n~ne ninne vaa yadi vaa thale
Yatthaarahanto viharanti ta.m bhuumi.m raama.neyyaka.m.


Whether in village, or in forest,
in vale or on hill,
wherever Arahants dwell,
-delightful, indeed, is that spot.


Phàm phu không ưa thích,
An trú giữa núi rừng,
Bậc ly tham vui mừng,
Vì không tìm dục lạc.


Rama.niiyaani ara~n~naani yattha na ramatii jano
Viitaraagaa ramissanti na te kaamagavesino.


Delightful are the forests where worldlings delight not;
the passionless will rejoice (therein),
(for) they seek no sensual pleasures.


Phẩm VIII: SAHASSA VAGGA - THOUSANDS - PHẨM MUÔN NGÀN


Chỉ một lời lợi ích,
Nghe xong tâm bình an,
Hơn tụng cả muôn ngàn,
Lời lời đều vô dụng.


Sahassamapi ce vaacaa anatthapadasa.mhitaa
Eka.m atthapada.m seyyo ya.m sutvaa upasammati.


Better than a thousand utterances,
comprising useless words,
is one single beneficial word,
by hearing which one is pacified.


Chỉ một câu hữu ích,
Nghe xong tâm bình an,
Hơn tụng cả muôn ngàn,
Những lời kệ vô dụng.


Sahassamapi ce gaathaa anatthapadasa.mhitaa
Eka.m gaathaapada.m seyyo ya.m sutvaa upasammati.


Better than a thousand verses,
comprising useless words,
is one beneficial single line,
by hearing which one is pacified.


Chỉ một lời chánh pháp,
Nghe xong tâm bình an,
Hơn tụng cả muôn ngàn,
Những lời kệ vô dụng.


Yo ce gaathaasata.m bhaase anatthapadasa.mhita.m
Eka.m dhammapada.m seyyo ya.m sutvaa upasammati.


Should one recite a hundred verses,
comprising useless words,
better is one single word of the Dhamma,
by hearing which one is pacified.


Dầu tại bãi chiến trường,
Thắng ngàn ngàn quân địch,
Không bằng tự thắng mình,
Chiến công ấy -kỳ tích!


Yo sahassa.m sahassena sa'ngaame maanuse jine
Eka~nca jeyya attaana.m sa ve sa'ngaamaj-uttamo.


Though one should conquer a men in battlefield,
yet he, indeed, is the noblest victor
who has conquered himself.


Tự thắng mình vẻ vang,
Hơn chinh phục kẻ khác,
Người điều phục được mình,
Thường tự chế an lạc.


Attaa have jita.m seyyo yaa caaya.m itaraa pajaa
Attadantassa posassa nicca.m sa~n~natacaarino.


Self-conquest is, indeed, far greater
than the conquest of all other folk.


Thiên thần, càn thác bà,
Ma vương, hay Phạm thiên,
Không thể chinh phục nổi,
Người điều phục tự nhiên.


Neva devo na gandhabbo na maaro saha brahmunaa
Jita.m apajita.m kayiraa tathaaruupassa jantuno.


Neither a god nor a Ghandabba,
nor Maara together with Brahmaa,
can win back the victory of such a person
who is self-subdued
and ever lives in restraint.


Tháng tháng cúng ngàn vàng,
Tế tự cả trăm năm,
Không bằng trong giây lát,
Kính lễ bậc thánh tăng,
Kính lễ vậy hơn rằng,
Tế tự hàng thế kỷ.


Maase maase sahassena yo yajetha sata.m sama.m
Eka~nca bhaavitattaana.m muhuttamapi puujaye
Saa yeva puujanaa seyyo ya~nce vassasata.m huta.m.


Though month after month with a thousand,
one should make an offering for a hundred years,
yet, if, only for a moment,
one should honour (a Saint) who has perfected himself
- that honour is, indeed,
better than a century of sacrifice.


Dầu trăm năm thành kính,
Thờ lửa tại rừng xanh,
Không bằng trong giây lát,
Kính lễ bậc thánh tăng,
Kính lễ vậy hơn rằng,
Bái lửa hằng thế kỷ.


Yo ca vassasata.m jantu aggi.m paricare vane
Eka~nca bhaavitattaana.m muhuttamapi puujaye
Saa yeva puujanaa seyyo ya~nce vassasata.m huta.m.


Though, for a century
a man should tend the (sacred) fire in the forest,
yet, if, only for a moment,
he should honour (a Saint) who has perfected himself
- that honour is, indeed, better than a century of fire-sacrifice.


Cầu phước suốt cả năm,
Cúng dường hoặc bố thí,
Không bằng một phần tư,
Kính lễ bậc chánh trí.


Ya.m ki~nci yi.t.tha.m va huta.m va loke
Sa.mvacchara.m yajetha pu~n~napekkho
Sabbam-pi ta.m na catubhaagameti
Abhivaadanaa ujjugatesu seyyo.


In this world whatever gift or alms a person seeking merit
should offer for a year,
all that is not worth a single quarter
of the reverence towards the Upright which is excellent.


Thường tôn trọng kính lễ,
Bậc trưởng lão cao minh,
Bốn phước lành tăng trưởng,
Thọ-vui-khỏe-đẹp xinh.


Abhivaadanasiilissa nicca.m vaddhaapacaayino
Cattaaro dhammaa va.d.dhanti aayu va.n.no sukha.m bala.m.


For one who is in the habit of constantly honouring
and respecting the elders,
four blessings increase
- age, beauty, bliss, and strength.


Dù sống đến trăm năm,
Phá giới, không an tịnh,
Chẳng bằng sống một ngày,
Trì giới, tu thiền định.


Yo ca vassasata.m jiive dussiilo asamaahito
Ekaaha.m jiivita.m seyyo siilavantassa jhaayino.


Though one should live a hundred years,
immoral and uncontrolled,
yet better, indeed, is a single day's life
of one who is moral and meditative.


Dù sống đến trăm năm,
Không trí tuệ, an tịnh,
Chẳng bằng sống một ngày,
Có trí tuệ, thiền định.


Yo ca vassasata.m jiive duppa~n~no asamaahito
Ekaaha.m jiivita.m seyyo pa~n~navantassa jhaayino.


Though one should live a hundred years
without wisdom and control,
yet better, indeed, is a single day's life
of one who is wise and meditative.


Dù sống đến trăm năm,
Lười biếng không tinh tấn,
Chẳng bằng sống một ngày,
Nỗ lực tu tinh tấn.


Yo ce vassasata.m jiive kusiito hiinaviiriyo
Ekaaha.m jiivita.m seyyo viriyamaarabhato da.lha.m.


Though one should live a hundred years
idle and inactive,
yet better, indeed, is a single day's life
of one who makes an intense effort.


Dù sống đến trăm năm,
Không thấy pháp sanh diệt,
Chẳng bằng sống một ngày,
Thấy được pháp sanh diệt.


Yo ce vassasata.m jiive apassa.m udayavyaya.m
Ekaaha.m jiivita.m seyyo passato udayavyaya.m.


Though one should live a hundred years
without comprehending
how all things rise and pass away,
yet better, indeed, is a single day's life
of one who comprehends
how all things rise and pass away.


Dù sống đến trăm năm,
Không thấy pháp bất diệt,
Chẳng bằng sống một ngày,
Thấy được pháp bất diệt.


Yo ce vassasata.m jiive apassa.m amata.m pada.m
Ekaaha.m jiivita.m seyyo passato amata.m pada.m.


Though one should live a hundred years
without seeing the Deathless State,
yet better, indeed, is a single day's life
of one who sees the Deathless State.


Dù sống đến trăm năm,
Không thấy pháp tối thượng,
Chẳng bằng sống một ngày,
Thấy được pháp tối thượng.


Yo ce vassasata.m jiive apassa.m dhammamuttama.m
Ekaaha.m jiivita.m seyyo passato dhammamuttama.m.


Though one should live a hundred years
not seeing the Truth Sublime,
yet better, indeed, is a single day's life
of one who sees the Truth Sublime.


Phẩm IX: PAAPA VAGGA - EVIL - PHẨM ÁC HẠNH


Hãy gấp rút làm lành,
Ðừng để tâm ác sanh,
Ai chậm làm việc thiện,
Ác nghiệp sẽ lộng hành.


Abhitvaretha kalyaa.ne paapaa citta.m nivaaraye
Dandha.m hi karoto pu~n~na.m paapasmi.m ramatii mano.


Make haste in doing good;
check your mind from evil;
for the mind of him
who is slow in doing meritorious actions
delights in evil.


Ðã phạm phải điều ác,
Chớ tiếp tục phạm hoài,
Ðừng ham làm việc ác,
Tích ác, khổ dằng dai.


Paapa.m ce puriso kayiraa na ta.m kayiraa punappuna.m
Na tamhi chanda.m kayiraatha dukkho paapassa uccayo.


Should a person commit evil,
he should not do it again and again;
he should not find pleasure therein:
painful is the accumulation of evil.


Ðã làm được việc thiện,
Nên tiếp tục làm thêm,
Hãy vui làm việc thiện,
Tích thiện, sống êm đềm.


Pu~n~na.m ce puriso kayiraa kayiraath-eta.m punappuna.m
Tamhi chanda.m kayiraatha sukho pu~n~nassa uccayo.


Should a person perform a meritorious action,
he should do it again and again;
he should find pleasure therein:
blissful is the accumulation of merit.


Kẻ ác lại gặp may,
Khi ác chưa thật chín,
Một khi trái ác chín,
Kẻ ác gặp ác ngay.


Paapo-pi passati bhadra.m yaava paapa.m na paccati
Yadaa ca paccati paapa.m atha paapo paapaani passati


Even an evil-doer sees good
as long as evil ripens not;
but when it bears fruit,
then he sees the evil results.


Người thiện lại gặp ác,
Khi thiện chưa chín muồi,
Khi trái thiện chín muồi,
Người thiện lại gặp phúc.


Bhadro-pi passati paapa.m yaava bhadra.m na paccati
Yadaa ca paccati bhadra.m atha bhadro bhadraani passati.


Even a good person sees evil
so long as good ripens not;
but when it bears fruit,
then the good one sees the good results.


Chớ khinh thường điều ác,
Cho rằng "chưa đến ta".
Như nước nhỏ từng giọt,
Từ từ bình tràn ra,
Kẻ ngu đầy tội ác,
Do chất chứa dần dà.


Maavama~n~netha paapassa na ma.m ta.m aagamissati
Udabindunipaatena udakumbho-pi puurati
Puurati baalo paapassa thokathokam-pi aacina.m.


Do not disregard evil,
saying, "It will not come nigh unto me";
by the falling of drops even a water-jar is filled;
likewise the fool, gathering little by little,
fills himself with evil.


Ðừng khinh thường việc thiện,
Cho rằng: "Chưa đến ta."
Như nước nhỏ từng giọt,
Từ từ bình tràn ra,
Người trí được toàn thiện,
Do tích lũy dần dà.


Maavama~n~netha pu~n~nassa na ma.m ta.m aagamissati
Udabindunipaatena udakumbho-pi puurati
Puurati dhiiro pu~n~nassa thokathokam-pi aacina.m.


Do not disregard merit,
saying "It will not come nigh unto me";
by the falling of drops even a water-jar is filled;
likewise the wise man, gathering little by little,
fills himself with good.


Như thương gia nhiều của,
Ít bạn, tránh đường nguy,
Muốn tránh chất độc hại,
Ác nghiệp phải tránh đi.


Vaa.nijo-va bhaya.m magga.m appasattho mahaddhano
Visa.m jiivitukaamo-va paapaani parivajjaye.


Just as a merchant,
with a small escort and great wealth,
avoids a perilous route,
just as one desiring to live avoids poison,
even so should one shun evil things.


Bàn tay không thương tích,
Cầm thuốc độc không sao,
Người không làm việc ác,
Không bị ác nhiễm vào.


Paa.nimhi ce va.no naassa hareyya paa.ninaa visa.m
Naabba.na.m visamanveti natthi paapa.m akubbato.


If no wound there be in one's hand,
one may carry poison in it.
Poison does not affect one who has no wound.
There is no ill for him who does no wrong.


Hại người không ác tâm,
Thanh tịnh và vô tội,
Tội ác dội kẻ ngu,
Như ngược gió tung bụi.


Yo appadu.t.thassa narassa dussati
Suddhassa posassa ana'nga.nassa
Tameva baala.m pacceti paapa.m
Sukhumo rajo pa.tivaata.m-va khitto.


Whoever harms a harmless person,
one pure and guiltless,
upon that very fool the evil recoils
like fine dust thrown against the wind.


Một số sanh bào thai,
Kẻ ác đọa ngục hình,
Người hiền lên thiên giới,
La hán chứng vô sinh.


Gabbhameke-papajjanti niraya.m paapakammino
Sagga.m sugatino yanti parinibbanti anaasavaa.


Some are born in a womb;
evil-doers (are born) in woeful states;
the well-conducted go to blissful states;
the Undefiled Ones pass away into Nibbaana.


Không trời cao biển rộng,
Không hang động núi rừng,
Ðã tạo nghiệp ác độc,
Trên đời hết chỗ dung.


Na antalikkhe na samuddamajjhe
Na pabbataana.m vivara.m pavissa
Na vijjatii so jagatippadeso
Yattha.t.thito mucceyya paapakammaa.


Not in the sky, nor in mid-ocean,
nor in a mountain cave,
is found that place on earth
where abiding one may escape
from (the consequences) of one's evil deed.


Không trời cao biển rộng,
Không hang động núi rừng,
Ðã tạo nghiệp ác độc,
Tử thần quyết không dung.


Na antalikkhe na samuddamajajhe
Na pabbataana.m vivara.m pavissa
Na vijjati so jagatippadeso
Yattha.t.thita.m nappasahetha maccu.


Not in the sky, nor in mid-ocean,
nor in a mountain cave,
is found that place on earth
where abiding one will not be overcome by death.


Phẩm X: DA.N.DA VAGGA - THE ROD OR PUNISHMENT - PHẨM HÌNH PHẠT


Hình phạt, ai cũng kinh,
Mất mạng, ai cũng khiếp.
Lấy ta suy ra người,
Chớ giết, chớ bảo giết.


Sabbe tasanti da.n.dassa sabbe bhaayanti maccuno
Attaana.m upama.m katvaa na haneyya na ghaataye.


All tremble at the rod. All fear death.
Comparing others with oneself,
one should neither strike nor cause to srtike.


Hình phạt ai cũng kinh,
Sinh mệnh, ai cũng tiếc,
Lây ta suy ra người,
Chớ giết, chớ bảo giết


Sabbe tasanti da.n.dassa sabbesa.m jiivita.m piya.m
Attaana.m upama.m katvaa na haneyya na ghaataye.


All tremble at the rod. Life is dear to all.
Comparing others with oneself,
one should neither strike nor cause to strike.


Ai mưu cầu hạnh phúc,
Bằng cách hại chúng sanh,
Các loài thích an lành,
Ðời sau chẳng hạnh phúc.


Sukhakaamaani bhuutaani yo da.n.dena vihi.msati
Attano sukhamesaano pecca so na labhate sukha.m.


Whoever, seeking his own happiness,
harms with the rod other pleasure-loving beings,
experiences no happiness hereafter.


Ai mưu cầu hạnh phúc,
Bằng cách không sát sanh,
Các loài thích an lành,
Ðời sau được hạnh phúc.


Sukhakaamaani bhuutaani yo da.n.dena na hi.msati
Attano sukhamesaano pecca so labhate sukha.m.


Whoever, seeking his own happiness,
harms not with rod other pleasure-loving beings,
experiences happiness hereafter.


Chớ buông lời cay nghiệt,
Nhiếc người, người nhiếc ta,
Khổ thay lời hiềm hận,
Xung đột mãi lại qua.


Maa-voca pharusa.m ka~nci vuttaa pa.tivadeyyu ta.m
Dukkhaa hi saarambhakathaa pa.tida.n.daa phuseyyu ta.m.


Speak not harshly to anyone.
Those thus addressed will retort.
Painful, indeed, is vindictive speech.
Blows in exchange may bruise you.


Nếu tự mình im lặng,
Như chuông nứt nhiều đàng,
Người ấy chứng Niết bàn,
Hận thù không còn nữa.


Sa ce neresi attaana.m ka.mso upahato yathaa
Esa patto-si nibbaa.na.m saarambho te na vijjati.


If, like a cracked gong, you silence yourself,
you have already attained Nibbaana:
no vindictiveness will be found in you.


Như gậy người chăn bò,
Lùa bò ra đồng cỏ,
Già chết cũng thế đó,
Xua người đến diệt vong.


Yathaa da.n.dena gopaalo gaavo paaceti gocara.m
Eva.m jaraa ca maccu ca aayu.m paacenti paa.nina.m.


As with a staff the herdsman drives his kine to pasture,
even so do old age and death
drive out the lives of beings.


Kẻ ngu gây ác nghiệp,
Không biết việc mình làm,
Tự chuốc khổ thở than,
Như bị lửa thiêu đốt.


Atha paapaani kammaani kara.m baalo na bujjhati
Sehi kammehi dummedho aggida.d.dho-va tappati.


So, when a fool does wrong deeds,
he does not realize (their evil nature);
by his own deeds the stupid man is tormented,
like one burnt by fire.


Dùng hung khí trừng phạt,
Người hiền thiện từ tâm,
Sẽ bị nghiệp hành thân,
Một trong mười oan nghiệt.


Yo da.n.dena ada.n.desu appadu.t.thesu dussati
Dasannama~n~natara.m .thaana.m khippameva nigacchati.


He who with the rod harms the rodless and harmless,
soon will come to one of these states:-


Hoặc khổ đau khốc liệt,
Hoặc tai biến tổn thân,
Hoặc bịnh ác vô ngần,
Hoặc tán tâm loạn ý.


Vedana.m pharusa.m jaani.m sariirassa ca bhedana.m
Garuka.m vaa-pi aabaadha.m cittakkhepa.m va paapu.ne.


He will be subject to acute disaster, bodily injury,
or even grievous sickness, or loss of mind.


Hoặc bị vua bức bách,
Hoặc bị tội vu oan,
Hoặc quyến thuộc ly tan,
Hoặc gia tài đổ nát.


Raajato vaa upassagga.m abbhakkhaana.m va daaru.na.m
Parikkhaya.m va ~naatiina.m bhogaana.m va pabha'ngura.m


Or oppression by the king, or heavy accusation,
or loss of relatives,
or destruction of wealth.


Hoặc nhà cửa cháy mạt,
Hoặc mất mạng, tán thân,
Kịp đến khi mãn phần,
Chắc chắn đọa địa ngục.


Atha vaa-ssa agaaraani aggi .dahati paavako
Kaayassa bhedaa duppa~n~no niraya.m so upapajjati.


Or ravaging fire that will burn his house.
Upon the dissolution of the body
such unwise man will be born in hell.


Chẳng phải sống lõa thể,
Bện tóc, mình trét bùn,
Tuyệt thực,nằm trên đất,
Bôi tro, ngồi xổm chân,
Là sạch được thân tâm,
Nêu chưa dứt nghi hoặc.


Na naggacariyaa na ja.taa na pa'nkaa
Naanaasikaa tha.n.dilasaayikaa vaa
Raajo ca jalla.m ukku.tikappadhaana.m
Sodhenti macca.m aviti.n.naka'nkha.m.


Not wandering naked, nor matted locks,
nor filth, nor fasting, nor lying on the ground,
nor dust, nor ashes,
nor striving squatting on the heels,
can purify a mortal
who has not overcome doubts.


Dù trang sức lộng lẫy,
Nhưng nhiếp phục an bình,
Tự chế, tu phạm hạnh,
Không sát hại sanh linh,
Ðó là Bà -la -môn,
Tỳ kheo hay khất sĩ.


Ala'nkato ce-pi sama.m careyya
Santo danto niyato brahmacaarii
Sabbesu bhuutesu nidhaaya da.n.da.m
So braahma.no so sama.no sa bhikkhu.


Though gaily decked, if he should live in peace,
(with passions) subdued, (and senses) controlled,
certain (of the four Paths of Saint-hood), perfectly pure,
laying aside the rod (in his relations)
towards all living beings,
a Braahmana indeed is he, an ascetic is he,
a bhikkhu is he.


Hiếm thấy ai ở đời,
Biết tự chế khiêm tốn,
Tránh mọi lời thương tổn,
Như ngựa hiền tránh roi.


Hiriinisedho puriso koci lokasmi.m vijjati
Yo ninda.m apabodhati asso bhadro kasaamiva.


(Rarely) is found in this world anyone who,
restrained by modesty, avoids reproach,
as a thorough-bred horse (avoids) the whip.


Như ngựa hiền phải roi,
Hãy nhiệt tâm hăng hái,
Giới đức, tín, tinh cần,
Trạch pháp, tu thiền định,
Minh hạnh, tâm chánh tịnh,
Diệt thống khổ ưu phiền.


Asso yathaa bhadro kasaanivi.t.tho
Aataapino sa.mvegino bhavaatha
Saddhaaya siilena ca viiriyena ca
Samaadhinaa dhammavinicchayena ca
Sampannavijjaacara.naa patissataa
Pahassatha dukkhamida.m anappaka.m.


Like a thorough-bred horse touched by the whip,
even so be strenuous and zealous.
By confidence, by virtue, by effort,
by concentration, by investigation of the Truth,
by being endowed with knowledge and conduct,
and by being mindful,
get rid of this great suffering.


Người đem nước dẫn nước,
Tay làm tên vót tên,
Thợ mộc uống gỗ bền.
Bậc trí tự điều phục.


Udaka.m hi nayanti nettikaa usukaaraa namayanti tejana.m
Daaru.m namayanti tacchakaa attaana.m damayanti subbataa.


Irrigators lead the waters.
Fletchers bend the shafts.
Carpenters bend the wood.
The virtuous control themselves.


Phẩm XI: JARAA VAGGA - OLD AGE - PHẨM GIÀ YẾU


Hân hoan vui thú gì,
Khi trần gian hực lửa?
Tối tăm mãi vây bủa,
Sao không tìm ánh dương?


Ko nu haaso kimaanando nicca.m pajjalite sati
Andhakaarena onaddhaa padiipa.m na gavessatha.


What is laughter, what is joy,
when the world is ever burning?
Shrouded by darkness,
would you not seek the light?


Nhìn hình hài xinh đẹp,
Một khối nặng khổ đau,
Bịnh tật, nhiều lo nghĩ,
Có gì vĩnh cửu đâu!


Passa cittakata.m bimba.m arukaaya.m samussita.m
Aatura.m bahusa'nkappa.m yassa natthi dhuva.m .thiti.


Behold this beautiful body, a mass of sores,
a heaped-up (lump), diseased, much thought of,
in which nothing lasts, nothing persists.


Thân xác này kiệt quệ,
Ổ tật bịnh hoại hư,
Khối nhiễm ô tan rã,
Chết kết thúc mạng người!


Pariji.n.namida.m ruupa.m rogani.d.dha.m pabha'ngura.m
Bhijjati puutisandeho mara.nanta.m hi jiivita.m.


Thoroughly worn out is this body,
a nest of diseases, perishable.
This putrid mass breaks up.
Truly, life ends in death.


Những que xương trắng đục,
Như trái bầu mùa thu,
Bị vất nằm lăn lóc,
Vui sướng gì ngắm ư!


Yaani'maani apatthaani alaapuuneva saarade
Kaapotakaani a.t.thiini taani disvaana kaa rati.


Like gourds cast away in autumn
are these dove-hued bones.
What pleasure is there
in looking at them?


Thành này xây bằng xương,
Trét tô bằng thịt máu,
Già chết và kiêu mạn,
Hủy báng chứa nơi đây.


A.t.thiina.m nagara.m kata.m ma.msalohitalepana.m
Yattha jaraa ca maccu ca maano makkho ca ohito.


Of bones is (this) city made,
plastered with flesh and blood.
Herein are stored decay, death,
conceit, and detraction.


Xe vua đẹp sẽ cũ,
Thân xác này sẽ già,
Pháp thiện nhơn bất lão,
Do thiện nhơn truyền ra.


Jiiranti ve raajarathaa sucittaa
Atho sariirampi jara.m upeti.
Sata~nca dhammo na jara.m upeti
Santo have sabbhi pavedayanti.


Even ornamented royal chariots wear out.
So too the body reaches old age.
But the Dhamm of the Good grows not old.
Thus do the Good reveal it among the Good.


Người ít nghe kém học,
Phát triển như trâu bò,
Thịt xương ngày một to,
Trí tuệ chẳng tăng trưởng.


Appassutaaya.m puriso balivaddo-va jiirati
Ma.msaani tassa va.d.dhanti pa~n~naa tassa na va.d.dhati.


The man of little learning grows old like the ox.
His muscles grow; his wisdom grows not.


Lang thang bao kiếp sống,
Ta tìm kẻ xây nhà,
Tìm mãi vẫn không ra,
Nên luân hồi đau khổ.


Anekajaati sa.msaara.m sandhaavissa.m anibbisa.m
Gahakaaraka.m gavesanto dukkhaa jaati punappuna.m.


Through many a birth I wandered in Sa'msaara,
seeking, but not finding, the builder of the house.
Sorrowful is it to be born again and again.


Hỡi kẻ làm nhà kia! (1)
Ta thấy mặt ngươi rồi,
Rui mè (2) đòn dông (3) gãy,
Ngươi hết làm nhà thôi,
Tâm ta chừ tịch tịnh,
Tham ái dứt bặt rồi.
(1) Ái dục ; (2) Phiền não; (3) Vô minh


Gahakaaraka di.t.tho-si puna geha.m na kaahasi
Sabbaa te phaasukaa bhaggaa gahakauu.ta.m visa'nkhita.m
Visa'nkhaaragata.m citta.m ta.nhaana.m khayamajjhagaa.


O house-builder! Thou art seen.
Thou shalt build no house again.
All thy rafters are broken.
Thy ridge-pole is shattered.
My mind has attained the Unconditioned.
Achieved is the end of craving.


Lúc trẻ không phạm hạnh,
Tiền của chả góp gom,
Như cò già ủ rũ,
Bên hồ không cá tôm!


Acaritvaa brahmacariya.m aladdhaa yobbane dhana.m
Ji.n.nako~ncaa-va jhaayanti khii.namacche-va pallale.


They who have not led the Holy Life,
who in youth have not acquired wealth,
pine away like old herons
at a pond without fish.


Lúc trẻ không phạm hạnh,
Tiền của chả góp gom,
Như cánh cung mòn gãy,
Than dĩ vãng chẳng còn!


Acaritvaa brahmacariya.m aladdhaa yobbane dhana.m
Senti caapaa-tikhittaa-va puraa.naani anutthuna.m.


They who have not led the Holy Life;
who in youth have not acquired wealth,
lie like worn-out bows,
sighing after the past.


Phẩm XII: ATTA VAGGA - THE SELF - PHẨM TỰ NGÃ


Nếu ta yêu quí ta,
Phải bảo vệ tối đa,
Một trong ba canh ấy,
Người trí phải tỉnh ra.


Attaana.m ce piya.m ja~n~naa rakkheyya na.m surakkhita.m
Ti.n.nama~n~natara.m yaama.m pa.tijaggeyya pa.n.dito.


If one holds dear, one should protect oneself well.
During every one of the three watches
the wise man should keep vigil.


Người trí trước đặt mình,
Vào nếp sống chánh hạnh,
Sau ra giáo hóa người,
Ắt khỏi bị khiển trách.


Attaanameva pa.thama.m patiruupe nivesaye
Atha~n~namanusaaseyya na kilisseyya pa.n.dito.


Let one first establish oneself in what is proper,
and then instruct others.
Such a wise man will not be defiled.


Hãy làm cho kỳ được,
Những điều mình dạy người,
Khéo nhiếp mình, nhiếp người,
Khó thay tự điều nhiếp!


Attaana~nce tathaa kayiraa yatha~n~namanusaasati
Sudanto vata dammetha attaa hi kira duddamo.


As he instructs others so should he himself act.
Himself fully controlled, he should control (others);
for oneself, indeed, is difficult to control.


Hãy nương tựa chính mình,
Chứ nương tựa ai khác?
Người khéo điều phục mình,
Ðạt chỗ tựa khó đạt.


Attaa hi attano naatho ko hi naatho paro siyaa
Attanaa-va sudantena naatha.m labhati dullabha.m.


Oneself, indeed, is one's saviour,
for what other saviour would there be?
With oneself well controlled,
one obtains a saviour difficult to find.


Ác nghiệp do mình gây,
Ác nghiệp do mình tạo,
Ác nghiệp nghiền kẻ ngu,
Như kim cương mài ngọc.


Attanaa-va kata.m paapa.m attaja.m attasambhava.m
Abhimanthati dummedha.m vajira.m-v-asmamaya.m ma.ni.m.


By oneself alone is evil done;
it is self-born, it is self-caused.
Evil grinds the unwise
as a diamond grinds a hard gem.


Kẻ vung tay phá giới,
Như cây bị giây leo,
Tự chuốc lấy hiểm nghèo,
Kẻ thù muốn như vậy.


Yassa accantadussiilya.m maaluvaa saalamivotata.m
Karoti so tathattaana.m yathaa na.m icchatii diso.


He who is exceedingly corrupt,
like a maaluvaa creeper strangling a sal tree,
does to himself
what even an enemy would wish for him.


Việc ác rất dễ làm,
Nhưng chẳng lợi cho ta,
Việc ân ích từ thiện,
Thật khó làm lắm đa!


Sukaraani asaadhuuni attano ahitaani ca
Ya.m ve hita~nca saadhu.m ca ta.m ve paramadukkara.m.


Easy to do are things that are hard
and not beneficial to oneself,
but very, very, difficult, indeed,
to do is that which is beneficial and good.


Kẻ ngu ôm tà kiến,
Khinh miệt pháp Thánh tăng,
Bậc La hán, chánh hạnh,
Sẽ tự diệt căn lành,
Như trái cây lau chín,
Tự hủy hoại thân nhanh


Yo saasana.m arahata.m ariyaana.m dhammajiivina.m
Pa.tikkosati dummedho di.t.thi.m nissaaya paapika.m
Phalaani ka.t.thakass-eva attagha~n~naaya phallati.


The stupid man, who, on account of false views,
scorns the teaching of the Arahants,
the Noble Ones, and the Righteous,
ripens like the fruit of the kaashta reed,
only for his own destruction.


Tự ta gây ác nghiệp.
Tự ta nhiễm cấu trần,
Tự ta tránh ác nghiệp,
Tự ta tịnh thân tâm.
Nhiễm tịnh do ta cả.
Không ai thanh tịnh ai.


Attanaa-va kata.m paapa.m attanaa sa.mkilissati
Attanaa akata.m paapa.m attanaa-va visujjhati
Suddhi asuddhi paccatta.m naa~n~nama~n~no visodhaye.


By oneself, indeed, is evil done;
by oneself is one defiled.
By oneself is evil left undone;
by oneself indeed, is one purified.
Purity and impurity depend on oneself.
No one purifies another.


Dù lợi người bao nhiêu,
Cũng đừng quên tự lợi,
Hiểu rõ được tự lợi,
Quyết chí đạt lợi riêng.


Attadattha.m paratthena bahunaa-pi na haapaye
Attadatthamabhi~n~naaya sadatthapasuto siyaa.


For the sake of others' welfare, however, great,
let not one neglect one's own welfare.
Clearly perceiving one's own welfare,
let one be intent on one's own goal.


Phẩm XIII: LOKA VAGGA - THE WORLD - PHẨM THẾ GIAN


Chớ theo đòi ti tiện.
Chớ nương thói buông lung.
Chớ vương víu tục trần.
Chớ ôm ấp tà vọng.


Hiina.m dhamma.m na seveyya pamaadena na sa.mvase
Micchaadi.t.thi.m na seveyya na siyaa lokavaddhano.


Do not serve mean ends,
Do not live in heedlessness.
Do not embrace false views.
Do not be a world-upholder.


Tinh cần, chớ phóng dật.
Chánh hạnh, chớ buông lung.
Người chuyên tâm chánh hạnh,
Ðời đời vui khôn cùng.


Utti.t.the nappamajjeyya dhamma.m sucarita.m care
Dhammacaarii sukha.m seti asmi.m loke paramhi ca.


Be not heedless in standing (at people's doors for alms).
Observe (this) practice scrupulously.
He who observes this practice lives
happily both in this world and in the next.


Hãy sống đời chánh hạnh,
Chớ phóng dật buông lung,
Người chuyên tâm chánh hạnh,
Ðời đời vui khôn cùng.


Dhamma.m care sucarita.m na na.m duccarita.m care
Dhammacaarii sukha.m seti asmi.m loke paramhi ca.


Scrupulously observe (this) practice.
Do not observe it unscrupulously.
He who observes this practice
lives happily both in this world and in the next.


Như bọt nước trôi sông.
Như huyễn hóa bềnh bồng.
Nếu nhìn đời như vậy,
Tử thần hết thấy ông.


Yathaa bubbulaka.m passe yathaa passe mariicika.m
Eva.m loka.m avekkhanta.m maccuraajaa na passati.


Just as one would look upon a bubble,
just as one would look upon a mirage
- if a person thus looks upon the world,
the King of Death sees him not.


Hãy xem thế gian này,
Như xe vua lộng lẫy,
Kẻ ngu ngắm mê mải,
Người trí chả bận tâm.


Etha passath-ima.m loka.m citta.m raajarathuupama.m
Yattha baalaa visiidanti natthi sa'ngo vijaanata.m.


Come, behold this world
which is like unto an ornamented royal chariot,
wherein fools flounder,
but for the wise there is no attachment.


Ai trước sống buông lung,
Sau tinh chuyên chánh hạnh,
Sẽ soi sáng nhân gian,
Như trăng lên mây tạnh.


Yo ca pubbe pamajjitvaa pacchaa so nappamajjati
So ima.m loka.m pabhaaseti abbhaa mutto-va candimaa.


Whoever was heedless
before and afterwards is not;
such a one illumines this world
like the moon freed from clouds.


Ai xua tan ác nghiệp,
Bằng thiện ý, hạnh lành,
Sẽ soi sáng quần sanh,
Như trăng lên mây tạnh.


Yassa paapa.m kata.m kamma.m kusalena pithiiyati
So ima.m loka.m pabhaaseti abbhaa mutto-va candimaa.


Whoever, by a good deed, covers the evil done,
such a one illumines this world
like the moon freed from clouds.


Thiên hạ thật mù quáng,
Mấy ai sáng suốt nào,
Như chim thoát khỏi lưới,
Mấy con vút trời cao.


Andhabhuuto aya.m loko tanuk-ettha vipassati
Sakunto jaalamutto-va appo saggaaya gacchati.


Blind is this world.
Few are those who clearly see.
As birds escape from a net
few go to a blissful state.


Như thiên nga giữa trời,
Thần thông bay khắp nơi,
Hàng phục ma quân hết,
Bậc trí siêu thoát đời.


Ha.msaadiccapathe yanti aakaase yanti iddhiyaa
Niyyanti dhiiraa lokamhaa jetvaa maara.m savaahini.m.


Swans wing along on the path of the sun.
(Men) go through air by psychic powers,
The wise are led away from the world,
having conquered Maara and his host.


Ai nói lời hư vọng,
Ai phá pháp nhất thừa,
Ai bát đời sau ấy,
Không ác nào không bừa!


Eka.m dhamma.m atiitassa musaavaadissa jantuno
Viti.n.naparalokassa natthi paapa.m akaariya.m.


There is no evil that cannot be done by the liar,
who has transgressed the one law (of truthfulness)
and who is indifferent to a world beyond.


Kẻ ngu ghét hào phóng,
Người bần chẳng sanh thiên.
Bậc trí vui bố thí,
Ðời sau hưởng phúc điền.


Na ve kadariyaa devaloka.m vajanti
baalaa have nappasa.msanti daana.m
Dhiiro ca daana.m anumodamaano
Ten-eva so hoti sukhii parattha.


Verily misers go not to the celestial realms.
Fools do not indeed praise liberality.
The wise man rejoices in giving
and thereby become happy thereafter.


Ðắc quả Tu-đà-hoàn,
Hơn chính phúc nhân gian,
Hơn tái sanh thiên giới,
Hơn bá chủ trần gian.


Pathavyaa ekarajjena saggassa gamanena vaa
Sabbalokaadhipaccena sotaapattiphala.m vara.m.


Better than absolute over the earth,
better than going to heaven,
better than even lordship over all the worlds
is the Fruit of a Stream-Winner.

Phẩm XIV: BUDDHA VAGGA - THE BUDDHA - PHẨM PHẬT ÐÀ


Sạch dục lạc tham ái,
Bặt khát vọng trên đời,
Trí lực Phật vô lượng.
Cám dỗ sao được ư?


Yassa jita.m naavajiiyati jitamassa no yaati koci loke
Ta.m buddhamanantagocara.m apada.m kena padena nessatha.


Whose conquest (of passion) is not turned into defeat,
no conquered (passion) of his in this world follows him -
that trackless Buddha of infinite range,
by which way will you lead him?


Giải thoát mọi ràng buộc,
Bặt ái dục trên đời,
Trí lực Phật vô lượng,
Cám dỗ sao được ư?


Yassa jaalinii visattikaa ta.nhaa natthi kuhi~nci netave
Ta.m buddhamanantagocara.m apada.m kena padena nessatha.


Him in whom there is not that entangling,
embroiling craving to lead (to any life),
him the trackless Buddha of infinite range,
- by which way will you lead him?


Người trí chuyên thiền định,
Thích an tịnh viễn ly,
Bậc chánh giác, chánh niệm,
Chư thiên cũng kính qui.


Ye jhaanapasutaa dhiiraa nekkhammuupasame rataa
Devaa-pi tesa.m pihayanti sambuddhaana.m satiimata.m.


The wise ones who are intent on meditation,
who delight in the peace of renunciation (i.e., Nibbaana),
such mindful perfect Buddhas
even the gods hold (most) dear.


Khó thay được làm người!
Khó thay sống vui tươi!
Khó thay nghe diệu pháp!
Khó thay Phật ra đời!


Kiccho manussapa.tilaabho kiccha.m macchaana jiivita.m
Kiccha.m saddhammasavana.m kiccho buddhaana.m uppaado.


Rare is birth as a human being.
Hard is the life of mortals.
Hard is the hearing of the Sublime Truth.
Rare is the appearance of the Buddhas.


Ðừng làm các điều ác,
Tu tập mọi hạnh lành
Giữ tâm ý trong sạch.
Ðó là lời Phật dạy.


Sabbapaapassa akara.na.m kusalassa upasampadaa
Sacittapariyodapana.m eta.m buddhaana saasana.m.


Not to do any evil,
to cultivate good,
to purify one's mind,
this is the Teaching of the Buddhas.


Chư Phật thường giảng dạy:
Nhẫn nhục hạnh tối cao,
Niết bàn quả tối thượng,
Xuất gia nhiễu hại người,
Ðâu còn sa môn tướng!


Khantii parama.m tapo titikkhaa
Nibbaa.na.m parama.m vadanti buddhaa
Na hi pabbajito paruupaghaatii
Sama.no hoti para.m vihe.thayanto.


Forbearing patience is the highest austerity.
Nibbaana is supreme, say the Buddhas.
He, verily, is not a recluse who harms another.
Nor is he an ascetic who oppresses others.


Chớ hãm hại hủy báng.
Giới căn bản nghiêm trì.
Ăn uống có tiết độ.
An trụ nơi viễn ly.
Chuyên tu tập thiền định.
Lời chư Phật nhớ ghi!


Anuupavaado anuupaghaato paatimokkhe ca sa.mvaro
Matta~n~nutaa ca bhattasmi.m panta~nca sayanaasana.m
Adhicitte ca aayogo eta.m buddhaana saasana.m.


Not insulting, not harming,
restraint according to the Fundamental Moral Code (Paatimokkha),
moderation in food, secluded abode,
intent on higher thoughts,
- this is the Teaching of the Buddhas.


Dầu mưa tuôn vàng bạc,
Dục lạc vẫn chưa vừa,
Càng khoái lạc say sưa,
Ắt khổ nhiều, vui ít.


Na kahaapa.navassena titti kaamesu vijjati
Appassaadaa dukhaa kaamaa iti vi~n~naaya pa.n.dito.


Not by a shower of gold coins
does contentment arise in sensual pleasures.
Of little sweetness, and painful,
are sensual pleasures.


Biết vậy nên người trí,
Chẳng thích lạc chư thiên.
Ðệ tử bậc Chánh giác,
Quyết diệt tham ái liền.


Api dibbesu kaamesu rati.m so naadhigacchati
Ta.nhakkhayarato hoti sammaasambuddhasaavako.


Knowing thus, the wise man finds no delight
even in heavenly pleasures.
The disciple of the Fully Enlightened One
delights in the destruction of craving.


Lắm người sợ hoảng hốt,
Tìm nhiều chỗ nương vào,
Hoặc rừng thẳm núi cao,
Hoặc vườn cây đền tháp.


Bahu.m ve sara.na.m yanti pabbataani vanaani ca
Aaraamarukkhacetyaani manussaa bhayatajjitaa.


To many a refuge fear-stricken men
betake themselves
- to hills, woods, groves,
trees, and shrines.


Nương tựa vậy chưa yên,
Chưa tối thượng phước điền,
Người nương tựa như vậy,
Thoát sao hết ưu phiền!


N-eta.m kho sara.na.m khema.m n-eta.m sara.namuttama.m
N-eta.m sara.namaagamma sabbadukkhaa pamuccati.


Nay no such refuge is safe,
no such refuge is supreme.
Not by resorting to such a refuge
is one freed from all ill.


Ai nương tựa theo Phật,
Chánh pháp và thánh tăng,
Dùng chánh kiến thấy rõ,
Bốn thánh đế thường hằng.


Yo ca buddha~nca dhamma~nca sa'ngha~nca sara.na.m gato
Cattaari ariyasaccaani sammappa~n~naaya passati.


He who has gone
for to the Buddha, the Dhamma, and the Sangha,
sees with right knowledge
the four Noble Truths


Một khổ, hai nguyên nhân,
Ba vượt khổ, xuất trần,
Bốn là đường tám nhánh,
Tận diệt khổ, khổ nhân.


Dukkha.m dukkhasamuppaada.m dukkhassa ca atikkama.m
Ariya~nca.t.tha'ngika.m magga.m dukkhuupasamagaamina.m,


- Sorrow, the Cause of Sorrow,
the Transcending of Sorrow
and the Noble Eightfold Path
which leads to the Cessation of Sorrow.


Nương tựa vậy là yên,
Là tối thượng phước điền,
Người nương tựa như vậy,
Giải thoát hết ưu phiền.


Eta.m kho sara.na.m khema.m eta.m sara.namuttama.m
Eta.m sara.namaagamma sabbadukkhaa pamuccati.


This, indeed, is refuge secure.
This, indeed, is refuge supreme.
By seeking such refuge
one is released from all sorrow.


Thánh nhân rất khó gặp,
Vì không hiện khắp nơi,
Bậc trí sanh ở đâu,
Gia tộc đó an lạc.


Dullabho purisaaja~n~no na so sabbattha jaayati
Yattha so jaayati dhiiro ta.m kula.m sukhamedhati.


Hard to find is a man of great wisdom:
such a man is not born everywhere.
Where such a wise man is born,
that family thrives happily.


Vui thay Phật đản sinh!
Vui thay Pháp thuyết minh!
Vui thay Tăng hòa hợp!
Vui thay Giới tu hành!


Sukho buddhaana.m uppaado sukhaa saddhammadesanaa
Sukhaa sa'nghassa saamaggi samaggaana.m tapo sukho.


Happy is the birth of Buddhas.
Happy is the teaching of the sublime Dhamma.
Happy is the unity of the Sangha.
Happy is the discipline of the united ones.


Kính lễ bậc đáng kính,
Chư Phật hay môn đồ,
Các bậc sạnh chướng ngại,
Ðoạn ưu khổ tế thô.


Puujaarahe puujayato buddhe yadi va saavake
Papa~ncasamatikkante ti.n.nasokapariddave.


He who reverences those worthy of reverence,
whether Buddhas or their disciples;
those who have overcome the impediments
and have got rid of grief and lamentation,


Công đức người kính lễ,
Bậc vô úy, tịch tịnh,
Thật vô lượng vô biên,
Không thể nào lường định.


Te taadise puujayato nibbute akutobhaye
Na sakkaa pu~n~na.m sa'nkhaatu.m imettamapi kenaci.


- the merit of him who reverences
such peaceful and fearless Ones
cannot be measured by anyone
as such and such.


Phẩm XV: SUKHA VAGGA - HAPPINESS - PHẨM AN LẠC


Lành thay ta vui sống,
Từ ái giữa oán thù,
Giữa những người oán thù,
Ta sống không thù oán.


Susukha.m vata jiivaama verinesu averino
Verinesu manussesu viharaama averino.


Ah, happily do we live without hate
amongst the hateful;
amidst hateful men
we dwell unhating.


Lành thay ta vui sống,
Khỏe mạnh giữa yếu đau,
Giữa những người yếu đau,
Ta sống không đau yếu.


Susukha.m vata jiivaama aaturesu anaaturaa
Aaturesu manussesu viharaama anaaturaa.


Ah, happily do we live in good health
amongst the ailing;
amidst ailing men
we dwell in good health.


Lành thay ta vui sống,
Vô dục giữa khát khao,
Giữa những người khát khao,
Ta sống không khao khát.


Susukha.m vata jiivaama ussukesu anussukaa
Ussukesu manussesu viharaama anussukaa.


Ah, happily do we live without yearning
(for sensual pleasures)
amongst those who yearn (for them);
amidst those who yearn (for them)
we dwell without yearning.


Lành thay ta vui sống,
Không chướng ngại ngấm ngầm,
Tận hưởng nguồn hỷ lạc,
Như chư thiên Quang Âm.


Susukha.m vata jiivaama yesa.m no natthi ki~ncana.m
Piitibhakkhaa bhavissaama devaa aabhassaraa yathaa.


Ah, happily do we live,
we who have no impediments.
Feeders of joy shall we be
even as the gods of the Radiant Realm.


Chiến thắng gây thù hận,
Thất bại chuốc khổ đau,
Từ bỏ mọi thắng bại,
An tịnh liền theo sau.


Jaya.m vera.m pasavati dukkha.m seti paraajito
Upasanto sukha.m seti hitvaa jayaparaajaya.m.


Victory breeds hatred.
The defeated live in pain.
Happily the peaceful live,
giving up victory and defeat.


Lửa nào bằng lửa tham.
Ác nào bằng ác hận.
Khổ nào bằng khổ thân.
Vui nào bằng Tịch tịnh.


Natthi raagasamo aggi natthi dosasamo kali
Natthi khandhasamaa dukkhaa natthi santipara.m sukha.m.


There is no fire like lust,
no crime like hate.
There is no ill like the body,
no bliss higher than Peace (Nibbaana).


Ðói bụng, bịnh tối trọng.
Thân xác, khổ vô vàn.
Hiểu đúng sự thật ấy,
Ðạt vô thượng Niết bàn.


Jighacchaaparamaa rogaa sa'nkhaaraparamaa dukhaa
Eta.m ~natvaa yathaabhuuta.m nibbaa.na.m parama.m sukha.m.


Hunger is the greatest disease.
Aggregates are the greatest ill.
Knowing this as it really is,
(the wise realize) Nibbaana, bliss supreme.


Sức khỏe là lợi ích.
Biết đủ là giàu sang.
Thành tín là họ hàng.
Niết bàn là hạnh phúc.


Aarogyaparamaa laabhaa santu.t.thiparama.m dhana.m
Vissaasaparamaa ~naatii nibbaa.na.m parama.m sukha.m.


Health is the highest gain.
Contentment is the greatest wealth.
The trusty are the best kinsmen.
Nibbaana is the highest bliss.


Ai nếm mùi tịch tịnh,
Hưởng hương vị độc cư,
Thoát âu lo cấu nhiễm,
Pháp hỷ được cả người.


Pavivekarasa.m piitvaa rasa.m upasamassa ca
Niddaro hoti nippaapo dhammapiitirasa.m piba.m.


Having tasted the flavour of seclusion
and the flavour of appeasement,
free from anguish and stain becomes he,
imbibing the taste of the joy of the Dhamma.


Lành thay gặp thánh nhân,
Phúc thay được kết thân,
Không gặp kẻ ngu muội,
Thực anh lạc muôn phần.


Saahu dassanamariyaana.m sannivaaso sadaa sukho
Adassanena baalaana.m niccameva sukhii siyaa.


Good is the sight of the Ariyas:
their company is ever happy.
Not seeing the foolish,
one may ever be happy.


Sống với kẻ si mê,
Ắt bốn bề sầu tủi.
Gần gũi người ngu muội,
Khổ như gần kẻ thù.
Thân cận bậc trí tu,
Vui như gặp thân thuộc.


Baalasa'ngatacaarii hi diighamaddhaana socati
Dukkho baalehi sa.mvaaso amitten-eva sabbadaa
Dhiiro ca sukhasa.mvaaso ~naatiina.m-va samaagamo.


Truly he who moves in company with fools
grieves for a long time.
Association with the foolish
is ever painful as with a foe.
Happy is association with the wise,
even like meeting with kinsfolk.


Nên gần bậc hiền trí,.
Bậc trì giới đa văn,
Bậc đạo hạnh, thánh tăng,
Bậc thiện nhơn, túc trí,
Thân cận vậy thật quí,
Như trăng theo đường sao.


Tasmaa hi: -
Dhiira~nca pa~n~na~nca bahussuta~nca
Dhorayhasiila.m vatavantamaariya.m
Ta.m taadisa.m sappurisa.m sumedha.m
Bhajetha nakkhattapatha.m-va candimaa.


Therefore:-
With the intelligent, the wise, the learned,
the enduring, the dutiful and the Ariya -
with a man of such virtue and intellect
should one associate,
as the moon (follows) the starry path.


Phẩm XVI: PIYA VAGGA - AFFECTION - PHẨM HỶ ÁI


Miệt mài điều đáng tránh,
Buông xả việc nghiên tầm,
Ganh tị bậc chuyên tâm,
Bỏ đích, theo dục lạc.


Ayoge yu~njamattaana.m yogasmi~nca ayojaya.m
Attha.m hitvaa piyaggaahii pihetattaanuyogina.m.


Applying oneself to that which should be avoided,
not applying oneself to that which should be pursued,
and giving up the quest, one who goes after pleasure
envies them who exert themselves.


Chớ gần người yêu quí,
Chớ thân kẻ ghét hờn,
Yêu không gặp, héo hon,
Ghét phải gần, đau khổ.


Maa piyehi samaaga~nchii appiyehi kudaacana.m
Piyaana.m adassana.m dukkha.m appiyaana~nca dassana.m.


Consort not with those that are dear,
never with those that are not dear;
not seeing those that are dear
and seeing those that are not dear,
are both painful.


Yêu xa nhau là khổ,
Thế nên chớ vấn vương,
Người dứt niệm ghét thương,
Là thoát vòng trói buộc.


Tasmaa piya.m na kayiraatha piyaapaayo hi paapako
Ganthaa tesa.m na vijjanti yesa.m natthi piyaappiya.m.


Hence hold nothing dear,
for separation from those that are dear is bad;
bonds do not exist for those to whom
naught is dear or not dear.


Thân ái sinh ưu sầu,
Thân ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi thân ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Piyato jaayatii soko piyato jaayatii bhaya.m
Piyato vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m.


From endearment springs grief,
from endearment springs fear;
for him who is wholly free from endearment
there is no grief, much less fear.


Hỷ ái sinh ưu sầu,
Hỷ ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi hỷ ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Pemato jaayatii soko pemato jaayatii bhaya.m
Pemato vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m.


From affection springs grief,
from affection springs fear;
for him who is wholly free from affection
there is no grief, much less fear.


Luyến ái sinh ưu sầu,
Luyến ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi luyến ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Ratiyaa jaayatii soko ratiyaa jaayatii bhaya.m
Ratiyaa vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m.


From attachment springs grief,
from attachment springs fear;
for him who is wholly free from attachment
there is no grief, much less fear.


Dục ái sinh ưu sầu,
Dục ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi dục ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Kaamato jaayatii soko kaamato jaayatii bhaya.m
Kaamato vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m.


From lust springs grief,
from lust springs fear;
from him who is wholly free from lust
there is no grief, much less fear.


Tham ái sinh ưu sầu,
Tham ái sinh sợ hãi,
Ai thoát khỏi tham ái,
Ắt hết mọi âu lo.


Ta.nhaaya jaayatii soko ta.nhaaya jaayatii bhaya.m
Ta.nhaaya vippamuttassa natthi soko kuto bhaya.m.


From craving springs grief,
from craving springs fear;
for him who is wholly free from craving
there is no grief, much less fear.


Ðủ giới đức chánh kiến,
Liễu ngộ pháp chân như,
Thành tựu mọi công hạnh,
Quần chúng yêu kính người.


Siiladassanasampanna.m dhamma.t.tha.m saccavedina.m
Attano kamma kubbaana.m ta.m jano kurute piya.m.


Whoso is perfect in virtue, and insight,
is established in the Dhamma,
has realized the Truths, and fulfils his own duties,
- him do folk hold dear.


Tu tập pháp ly ngôn,
Tâm thành cầu thánh quả,
Ý dục lạc buông xả,
Xứng gọi bậc Thượng lưu


Chandajaato anakkhaate manasaa ca phu.to siyaa
Kaamesu ca appa.tibaddhacitto uddha.m soto-ti vuccati.


He who has developed a wish for the Undeclared (Nibbaana),
he whose mind is thrilled (with the three Fruits),
he whose mind is not bound by material pleasures,
such a person is called
an "Upstream-bound One".


Bao lâu xa cố hương,
Ngày về được an khương,
Bà con và bạn hữu,
Mừng đón người thân thương.


Cirappavaasi.m purisa.m duurato sotthimaagata.m
~Naatimittaa suhajjaa ca abhinandanti aagata.m.


A man long absent
and returned safe from afar,
his kinsmen, friends, and well-wishers
welcome on his arrival.


Người làm phước cũng vậy,
Ðược thiện nghiệp đón chào,
Ðời này và đời sau,
Như bà con thân thuộc.


Tath-eva katapu~n~nam-pi asmaa lokaa para.m gata.m
Pu~n~naani patiga.nhanti piya.m ~naatiiva aagata.m.


Likewise, his good deeds will receive the well-doer
who has gone from this world to the next,
as kinsmen will receive a dear one on his return.


Phẩm XVII: KODHA VAGGA - ANGER - PHẨM PHẪN NỘ


Diệt phẫn nộ kiêu mạn,
Dứt phiền não buộc ràng,
Ðoạn chấp thủ, danh sắc.
Khổ não hết đeo mang.


Kodha.m jahe vippajaheyya maana.m
Sa~n~nojana.m sabbamatikkameyya
Ta.m naamaruupasmi.m asajjamaana.m
Aki~ncana.m naanupatanti dukkhaa.


One should give up anger.
One should abandon pride.
One should overcome all fetters.
Ills never befall him
who clings not to mind and body
and is passionless.


Ai dằn cơn phẫn nộ,
Như hãm xe đang lăn,
Vị ấy đánh xe thật,
Người khác phụ cương phanh.


Yo ve uppatita.m kodha.m ratha.m bhanta.m-va dhaaraye
Tamaha.m saarathi.m bruumi rasmiggaaho itaro jano.


Whoso checks his uprisen anger
as though it were a rolling chariot,
him I call a true charioteer.
Other charioteers are mere rein-holders.


Từ bi thắng sân hận.
Hiền thiện thắng hung tàn.
Bố thí thắng xan tham.
Chân thật thắng hư ngụy.


Akkodhena jine kodha.m asaadhu.m saadhunaa jine
Jine kadariya.m daanena saccena alikavaadina.m.


Conquer anger by love.
Conquer evil by good.
Conquer the stingy by giving.
Conquer the liar by truth.


Hãy nói lời chân thật.
Bố thí, chớ giận hờn.
Làm được ba điều ấy,
Ðạt đến cảnh thiên chơn.


Sacca.m bha.ne na kujjheyya dajjaappasmimpi yaacito
Etehi tiihi .thaanehi gacche devaana santike.


One should utter the truth.
One should not be angry.
One should give even from a scanty store
to him who asks.
Along these three paths one may go
to the presence of the gods.


Hiền sĩ không sát hại,
Ðiều phục thân mạng hoài,
Ðạt cảnh giới bất tử,
Giải thoát hết bi ai.


Ahi.msakaa ye munayo nicca.m kaayena sa.mvutaa
Te yanti accuta.m .thaana.m yattha gantvaa na socare.


Those sages who are harmless,
and are ever restrained in body,
go to the deathless state (Nibbaana),
whither gone they never grieve.


Ai ngày đêm tu tập,
Chuyên tâm hướng Niết bàn,
Thời thời thường tỉnh giác,
Lậu hoặc ắt tiêu tan.


Sadaa jaagaramaanaana.m ahorattaanusikkhina.m
Nibbaa.na.m adhimuttaana.m attha.m gacchanti aasavaa.


The defilements of those who are ever vigilant,
who discipline themselves day and night,
who are wholly intent on Nibbaana,
are destroyed.


Vậy đó A-tu-la,
Xưa nay đều thế cả,
Ngồi im bị đả phá,
Nói nhiều bị người chê,
Nói ít bị người phê,
Không ai không bị trách,
Trên trần thế bộn bề!


Poraa.nameta.m atula n-eta.m ajjatanaamiva
Nindanti tu.nhimaasiina.m nindanti bahubhaa.nina.m
Mitabhaa.nim-pi nindanti natthi loke anindito.


This, O Atula, is an old saying;
it is not one of today only:
they blame those who sit silent,
they blame those who speak too much.
Those speaking little too they blame.
There is no one who is not blamed in this world.


Xưa, vị lai, và nay,
Ðâu có sự kiện này,
Kẻ hoàn toàn bị trách,
Người chỉ được khen hay!


Na c-aahu na ca bhavissati na c-etarahi vijjati
Ekanta.m nindito poso ekanta.m vaa pasa.msito.


There never was, there never will be,
nor does there exist now,
a person who is wholly blamed or wholly praised.


Ai ngày ngày phản tỉnh,
Sống trong sạch đường đường,
Ðầy đủ giới định tuệ,
Bậc trí thường tán dương.


Ya~nce vi~n~nuu pasa.msanti anuvicca suve suve
Acchiddavutti.m medhaavi.m pa~n~naasiilasamaahita.m.


Examining day by day, the wise praise him
who is of flawless life, intelligent,
endowed with knowledge and virtue.


Người hạnh tợ vàng y,
Ai dám chê trách gì,
Chư thiên còn ca ngợi,
Phạm thiên cũng kính qui.


Nekkha.m jambonadass-eva ko ta.m ninditumarahati
Devaa-pi na.m pasa.msanti brahmunaa-pi pasa.msito.


Who deigns to blame him
who is like a piece of refined gold?
Even the gods praise him;
by Brahma too he is praised.


Giữ thân đừng nóng giận,
Ðiều phục thân an hòa,
Từ bỏ thân làm ác,
Thân chánh trực hiền hòa.


Kaayappakopa.m rakkheyya kaayena sa.mvuto siyaa
Kaayaduccarita.m hitvaa kaayena sucarita.m care.


One should guard against misdeeds
(caused by) the body,
and one should be restrained in body.
Giving up evil conduct in body,
one should be of good bodily conduct.


Giữ lời đứng nóng giận,
Ðiều phục lời nhu hòa,
Từ bỏ lời thô ác,
Lời từ tốn ôn hòa.


Vaciipakopa.m rakkheyya vaacaaya sa.mvuto siyaa
Vaciiduccarita.m hitvaa vaacaaya sucarita.m care.


One should guard against misdeeds
(caused by) speech,
and one should be restrained in speech.
Giving up evil conduct in speech,
one should be of good conduct in speech.


Giữ ý đừng nóng giận,
Ðiều phục ý khiêm hòa,
Từ bỏ ý độc ác,
Ý quảng đại bao la!


Manopakopa.m rakkheyya manasaa sa.mvuto siyaa
Manoduccarita.m hitvaa manasaa sucarita.m care.


One should guard against misdeeds
(caused by) the mind,
and one should be restrained in mind.
Giving up evil conduct in mind,
one should be of good conduct in mind.


Ðiều phục được thân nghiệp,
Chế ngự được ngôn từ,
Thúc liễm được tâm tư,
Bậc trí khéo tự chê.


Kaayena sa.mvutaa dhiiraa atho vaacaaya sa.mvutaa
Manasaa sa.mvutaa dhiiraa te ve suparisa.mvutaa.


The wise are restrained in deed;
in speech, too, they are restrained.
The wise, restrained in mind,
are indeed those who are perfectly restrained.


Phẩm XVIII: MALA VAGGA - IMPURITIES OR TAINTS - PHẨM CẤU UẾ


Ngươi nay như lá héo,
Diêm sứ đang ngóng chờ,
Trước cửa chết trơ vơ,
Tư lương ngươi chẳng có.


Pa.n.dupalaaso-va-daani-si yamapurisaa-pi ca ta.m upa.t.thitaa
Uyyogamukhe ca ti.t.thasi paatheyyam-pi ca te na vijjati.


Like a withered leaf are you now.
The messengers of death wait on you.
On the threshold of decay you stand.
Provision too there is none for you.


Hãy tự xây hòn đảo.
Sáng suốt gấp tinh chuyên,
Trừ tham dục, cấu uế,
Lên thánh địa chư thiên.


So karohi diipamattano khippa.m vaayama pa.n.dito bhava
Niddhantamalo ana'nga.no dibba.m ariyabhuumimehisi.


Make an island unto yourself.
Strive quickly; become wise.
Purged of stain and passionless,
you shall enter the heavenly stage of the Ariyas.


Ðời ngươi nay úa tàn,
Sắp bị diêm sứ mang,
Ðường trường không chỗ nghỉ,
Chẳng còn chút hành trang.


Upaniitavayo ca -daani-si sampayaato-si yamassa santike
Vaaso-pi ca te natthi antaraa paatheyyam-pi ca te na vijjati.


Your life has come to an end now.
To the presence of death you are setting out.
No halting place is there for you by the way.
Provision too there is none for you.


Hãy tự xây hòn đảo,
Sáng suốt gấp tinh chuyên,
Trừ tham dục cấu uế,
Dứt sanh lão ưu phiền.


So karohi diipamattano khippa.m vaayama pa.n.dito bhava
Niddhantamalo ana'nga.no na puna jaatijara.m upehisi.


Make an island unto yourself.
Strive without delay; become wise.
Purged of stain and passionless,
you will not come again to birth and old age.


Bậc trí tẩy cấu uế,
Gột rửa từng sát na,
Như thợ bạc tinh luyện,
Từ từ lọc quặng ra.


Anupubbena medhaavii thokathoka.m kha.ne kha.ne
Kammaaro rajatass-eva niddhame malamattano.


By degrees, little by little, from time to time,
a wise person should remove his own impurities,
as a smith removes (the dross) of silver.


Sét phát sanh từ sắt,
Lại ăn sát dần dà,
Phạm nhân chịu đau khổ,
Do ác nghiệp mà ra.


Ayasaa-va mala.m samu.t.thita.m tadu.t.thaaya tameva khaadati
Eva.m atidhonacaarina.m sakakammaani nayanti duggati.m.


As rust sprung from iron
eats itself away when arisen,
even so his own deeds
lead the to states of woe.


Không tụng, sét sách kinh,
Không siêng, dơ cửa nhà,
Lười biếng, bẩn thân ta.
Bê tha, nhớp người gác.


Asajjhaayamalaa mantaa anu.t.thaanamalaa gharaa
Mala.m va.n.nassa kosajja.m pamaado rakkhato mala.m.


Non-recitation is the rust of incantations;
non-exertion is the rust of homes;
sloth is the taint of beauty;
carelessness is the flaw of a watcher.


Tà hạnh, nhơ đàn bà,
Keo kiệt, bẩn kẻ thí,
Ác phép, vết han rỉ,
Cả đời nay đời sau.


Mal-itthiyaa duccarita.m macchera.m dadato mala.m
Malaa ve paapakaa dhammaa asmi.m loke paramhi ca.


Misconduct is the taint of a woman.
Stinginess is the taint of a donor.
Taints, indeed, are all evil things
both in this world and in the next.


Trong các loại bẩn ấy,
Vô minh nhớp tột cùng,
Trừ cấu uế, thanh tịnh,
Tỳ kheo ắt viên dung.


Tato malaa malatara.m avijjaa parama.m mala.m
Eta.m mala.m pahatvaana nimmalaa hotha bhikkhavo.


A worse taint than these
is ignorance, the greatest taint.
Abandoning this taint,
be taintless, O Bhikkhus!


Dễ thay sống trơ tráo,
Lỗ mãng như quạ diều,
Miệng bêu rêu, ngạo mạn.
Lòng ô nhiễm, tự kiêu.


Sujiiva.m ahirikena kaakasuurena dha.msinaa
Pakkhandinaa pagabbhena sa.mkili.t.thena jiivita.m.


Easy is the life of a shameless one
who is as impudent as a crow,
back-biting, presumptuous,
arrogant, and corrupt.


Khó thay sống khiêm tốn.
Thanh tịnh tâm vô tư,
Giản dị đời trong sạch,
Sáng suốt trọn kiếp người.


Hirimataa ca dujjiiva.m nicca.m sucigavesinaa
Aliinenappagabbhena suddhaajiivena passataa.


Hard is the life of a modest one
who ever seeks purity, is detached,
humble, clean in life, and reflective.


Ở đời ai sát sanh,
Láo khoét không chân thật,
Lừa đảo trộm tài vật,
Gian díu vợ người ta,


Yo paa.namatipaateti musaavaada.m ca bhaasati
Loke adinna.m aadiyati paradaara.m ca gacchati.


Whoso in this world destroys life,
tells lies,
takes what is not given,
goes to others' wives,


Say sưa đến sa đà,
Nghiện ngập suốt ngày tháng,
Hạng người ấy không quản,
Bứng gốc mình đời nay.


Suraamerayapaana.m ca yo naro anuyu~njati
Idh-eva -p-eso lokasmi.m muula.m kha.nati attano.


And is addicted to intoxicating drinks,
such a one digs up
his own root in this world.


Bậc thiện nhơn nên biết,
Không tự chế là ác,
Ðừng để tham, phi pháp,
Dìm ngươi khổ triền miên.


Evambho purisa jaanaahi paapadhammaa asa~n~nataa
Maa ta.m lobho adhammo ca cira.m dukkhaaya randhayu.m.


Know thus O good man:
"Not easy of restraint are evil things".
Let not greed and wickedness
drag you to protracted misery.


Do tín tâm hoan hỷ,
Nên người ta bố thí,
Ai đem lòng ganh tị,
Miếng ăn uống của người,
Kẻ ấy trong tâm tư,
Ngày đêm chẳng an tịnh.


Dadaati ve yathaa saddha.m yathaa pasaadana.m jano
Tattha ve ma'nku yo hoti paresa.m paanabhojane
Na so divaa vaa ratti.m vaa samaadhi.m adhigacchati.


People give according to their faith
and as they are pleased.
Whoever therein is envious
of others' food and drink,
gains no peace either
by day or by night.


Ai nhổ, chặt gốc rễ,
Tận diệt thói ghét ghen,
Người ấy cả ngày đêm,
Tâm thường được an tịnh.


Yassa c-eta.m samucchinna.m muulaghacca.m samuuhata.m
Sa ve divaa vaa ratti.m vaa samaadhi.m adhigacchati.


But he who has
this (feeling) fully cut off,
uprooted and destroyed,
gains peace by day and by night.


Lửa nào bằng tham dục.
Chấp nào bằng hận sân.
Lưới nào bằng si ám.
Sông nào bằng ái ân.


Natthi raagasamo aggi natthi dosasamo gaho
Natthi mohasama.m jaala.m natthi ta.nhaasamaa nadii.


There is no fire like lust,
no grip like hate,
no net like delusion,
no river like craving.


Lỗi người thật dễ thấy.
Lỗi mình khó thấy thay!
Lỗi người thì cố bới,
Như sàng sảy trấu mày.
Lỗi mình thì cố dấu,
Như bẫy chim, núp ngay.


Sudassa.m vajjama~n~nesa.m attano pana duddasa.m
Paresa.m hi so vajjaani opu.naati yathaa bhuusa.m
Attano pana chaadeti kali.m-va kitavaa sa.tho.


Easily seen are others' faults,
hard indeed to see are one's own.
Like chaff one winnows others' faults,
but one's own (faults) one hides,
as a crafty fowler conceals himself by camouflage.


Nhìn thấy lỗi của người,
Mình sanh tâm tức giận,
Thế là phiền não tăng,
Lậu hoặc khó diệt tận.


Paravajjaanupassissa nicca.m ujjhaanasa~n~nino
Aasavaa tassa va.d.dhanti aaraa so aasavakkhayaa.


He who sees others' faults,
and is ever irritable,
-the corruptions of such a one grow.
He is far from the destruction of corruptions.


Hư không không dấu vết,
Ngoại đạo không sa môn,
Nhân loại thích chướng ngại.
Như Lai thoát chướng phiền.


Aakaase pada.m natthi sama.no natthi baahire
Papa~ncaabhirataa pajaa nippapa~ncaa tathaagataa.


In the sky there is no track.
Outside there is no Saint.
Mankind delights in obstacles.
The Tathaagatas are free from obstacles.


Hư không không dấu vết,
Ngoại đạo không sa môn,
Năm uẩn không vĩnh cửu,
Chư Phật không động sờn


Aakaase pada.m natthi sama.no natthi baahire
Sa'nkhaaraa sassataa natthi natthi buddhaana.m i~njita.m.


In the sky there is no track.
Outside there is no Saint.
There are no conditioned that are eternal.
There is no instability in the Buddhas.


Phẩm XIX: DHAMMA.T.THA VAGGA - THE JUST OR RIGHTEOUS - PHẨM PHÁP TRỤ


Người ấy thiếu công bình,
Vì phân xử vội vã.
Bậc trí nên xét cả,
Hai trường hợp chánh tà.


Na tena hoti dhamma.t.tho yen-attha.m sahasaa naye
Yo ca attha.m anattha~nca ubho niccheyya pa.n.dito.


He is not thereby just
because he hastily arbitrates cases.
The wise man should investigate
both right and wrong.


Bậc trí hướng dẫn người,
Vô tư và đúng pháp.
Người bảo vệ luật pháp,
Hẳn tôn trọng pháp luật.


Asaahasena dhammena samena nayatii pare
Dhammassa gutto medhaavii dhamma.t.tho-ti pavuccati.


The intelligent person who leads others
not falsely but lawfully and impartially,
who is a guardian of the law,
is called one who abides by the law
(dhamma.t.tha).


Không phải vì nói nhiều,
Là xứng danh bậc trí.
Người an tâm, vô úy,
Thân thiện là hiền tài.


Na tena pa.n.dito hoti yaavataa bahu bhaasati
Khemii averii abhayo pa.n.dito-ti pavuccati.


One is not thereby a learned man
merely because one speaks much.
He who is secure, without hate,
and fearless is called "learned".


Không phải vì nói nhiều,
Là thọ trì chánh pháp.
Người nghe ít diệu pháp,
Nhưng trực nhận viên dung,
Chánh pháp không buông lung,
Là thọ trì chánh pháp.


Na taavataa dhammadharo yaavataa bahu bhaasati
Yo ca appam-pi sutvaana dhamma.m kaayena passati
Sa ve dhammadharo hoti yo dhamma.m nappamajjati.


One is not versed in the Dhamma
merely because one speaks too much.
He who hears little
and sees the Dhamma mentally,
and who does not neglect the Dhamma,
is, indeed, versed in the Dhamma.


Không phải vì bạc đầu,
Là xứng danh Trưởng lão.
Vị ấy dù tuổi cao,
Nhưng là sư già hão!


Na tena thero hoti yen-assa palita.m siro
Paripakko vayo tassa moghaji.n.no-ti vuccati.


He is not thereby an Elder (thera)
merely because his head is grey.
Ripe is he in age.
"Old-in-vain" is he called.


Sống chân thật, chánh hạnh,
Vô hại, điều phục mình,
Bậc trí trừ cấu uế,
Là Trưởng lão cao minh.


Yamhi sacca.m ca dhammo ca ahi.msaa sa.myamo damo
Sa ve vantamalo dhiiro thero iti pavuccati.


In whom are truth, virtue,
harmlessness, and control,
that wise man who is purged of impurities,
is, indeed, called an Elder.


Không phải tài hùng biện,
Hay vóc dáng đường đường,
Là ra bậc hiền lương,
Nếu ganh, tham, dối trá!


Na vaakkara.namattena va.n.napokkharataaya vaa
Saadhuruupo naro hoti issukii maccharii sa.tho.


Not by mere eloquence,
nor by handsome appearance,
does a man become good-natured,
should he be jealous, selfish,
and deceitful.


Nhổ chặt sạch gốc rễ,
Dập tắt tâm tham lường,
Bậc trí diệt sân hận,
Là xứng danh hiền lương.


Yassa ce ta.m samucchinna.m muulaghacca.m samuuhata.m
Sa vantadoso medhaavii saadhuruupo-ti vuccati.


But in whom these are wholly cut off,
uprooted and extinct,
that wise man who is purged of hatred,
is, indeed, called good-natured.


Không phải đầu cạo nhẵn,
Là nên danh sa môn,
Nếu buông lung láo khoét,
Ðầy tham dục tâm hồn!


Na mu.n.dakena sama.no abbato alika.m bha.na.m
Icchaalobhasamaapanno sama.no ki.m bhavissati.


Not by a shaven head
does an undisciplined man,
who utters lies, become a monk.
How will one who is full of desire and greed
be a monk?


Ai hàng phục trọn vẹn,
Mọi ác nghiệp tế thô,
Vị ấy là sa môn,
Nhờ trừ nghiệp thô tế.


Yo ca sameti paapaani a.nu.m thuulaani sabbaso
Samitattaa hi paapaana.m sama.no-ti pavuccati.


He who wholly subdues evil deeds
both small and great
is called a monk
because he has overcome all evil.


Không phải đi khất thực,
Là đích thực tỳ kheo,
Bậc đích thực tỳ kheo,
Là sống theo giới luật.


Na tena bhikkhu hoti yaavataa bhikkhate pare
Vissa.m dhamma.m samaadaaya bhikkhu hoti na taavataa.


He is not thereby a bhikkhu
merely because he begs from others;
by following the whole code (of morality)
one certainly becomes a bhikkhu and
not (merely) by such begging.


Ai siêu việt thiện ác,
Sống đức hạnh tuyệt vời,
Thấu triệt được lẽ đời,
Là tỳ kheo đích thực.


Yo-dha pu~n~na~nca paapa~nca baahetvaa brahmacariyavaa
Sa'nkhaaya loke carati sa ve bhikkhuu-ti vuccati.


Herein he who has transcended
both good and evil,
whose conduct is sublime,
who lives with understanding in this world,
he, indeed, is called a bhikkhu.


Im lặng nhưng ngu si,
Ðâu phải là hiền trí,
Như cầm cân công lý,
Bậc trí chọn điều lành.


Na monena muni hoti muu.lharuupo aviddasu
Yo ca tula.m-va paggayha varamaadaaya pa.n.dito.


Not by silence (alone) -
does he who is dull and ignorant become a sage;
but that wise man who,
as if holding a pair of scales,
embraces the best and shuns evil,
is indeed a sage.


Từ bỏ mọi ác pháp,
Là xứng danh bậc trí,
Người được gọi hiền sĩ,
Am hiểu cả hai đời.


Paapaani parivajjeti sa munii tena so muni
Yo munaati ubho loke muni tena pavuccati.


For that reason, he is a sage.
He who understands both worlds
is, therefore, called a sage.


Còn sát hại chúng sanh,
Ðâu phải là hiền thánh,
Không sát hại chúng sanh,
Là đích thị thánh hiền.


Na tena ariyo hoti yena paa.naani hi.msati
Ahi.msaa sabbapaa.naana.m ariyo-ti pavuccati.


He is not therefore an Ariya (Noble)
in that he harms living beings;
through his harmlessness
towards all living beings
is he called an Ariya (Noble).


Không phải giữ giới luật,
Khổ hạnh hay học nhiều,
Thiền định, hay ẩn dật,
Mà sanh tâm tự kiêu.


Na siilabbatamattena baahusaccena vaa pana
Atha vaa samaadhilaabhena vivicca sayanena vaa.


Not only by mere morality and austerities
nor again by much learning,
nor even by developing mental concentration,
nor by secluded lodging,


"Ta hưởng phúc xuất thế,
Phàm phu hưởng được nào",
Tỳ kheo, chớ tự mãn,
Lậu hoặc hãy triệt tiêu.


Phusaami nekkhammasukha.m aputhujjanasevita.m
Bhikkhu vissaasamaapaadi appatto aasavakkhaya.m.


(thinking) "I enjoy the bliss of renunciation
not resorted to by the worldling"
(not with these) should you, O bhikkhu, rest content
without reaching the extinction of the corruptions.


Phẩm XX: MAGGA VAGGA - THE WAY OR THE PATH - PHẨM CHÁNH ÐẠO


Tám chánh, đường thù thắng,
Bốn câu, lý tuyệt luân.
Ly tham, pháp tối thượng.
Pháp nhãn, đấng siêu quần.


Maggaana.t.tha'ngiko se.t.tho saccaana.m caturo padaa
Viraago se.t.tho dhammaana.m dvipadaana.m ca cakkhumaa.


The best of paths is the Eightfold Path.
The best of truths are the four Sayings.
Non-attachment is the best of states.
The best of bipeds is the Seeing One.


Hướng tri kiến thanh tịnh,
Duy chỉ có đường này.
Nếu ngươi theo đường này,
Ma vương ắt rối loạn.


Eso-va maggo natth-a~n~no dassanassa visuddhiyaa
Eta.m hi tumhe pa.tipajjatha maarass-eta.m pamohana.m.


This is the only Way.
There is none other for the purity of vision.
Do you follow this path.
This is the bewilderment of Maara.


Ði trên đường Tám Chánh,
Là tránh mọi đau thương.
Ta dạy ngươi con đường,
Nhổ sạch mọi gai gốc.


Eta.m hi tumhe pa.tipannaa dukkhassanta.m karissatha
Akkhaato ve mayaa maggo a~n~naaya sallasatthana.m.


Entering upon that path,
you will make an end of pain.
Having learnt the removal of thorns,
have I taught you the path.


Hãy nỗ lực tinh tấn,
Như Lai bậc dẫn đường.
Ai tu tập thiền định,
Ắt thoát vòng Ma vương.


Tumhehi kicca.m aatappa.m akkhaataaro tathaagataa
Pa.tipannaa pamokkhanti jhaayino maarabandhanaa.


Striving should be done by yourselves;
the Tathaagatas are only teachers.
The meditative ones, who enter the way,
are delivered from the bonds of Maara.


Nhờ trí tuệ quán chiếu,
Thấy các hành vô thường;
Thế là chán đau thương,
Ðây chính đường thanh tịnh.


Sabbe sa'nkhaaraa aniccaa-ti yadaa pa~n~naaya passati
Atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyaa.


Transient are all conditioned things:
when this, with wisdom, one discerns,
then is one disgusted with ill;
this is the path to purity.


Nhờ trí tuệ quán chiếu,
Thấy các hành khổ đau;
Thế là chán khổ đau,
Ðây chính đường thanh tịnh.


Sabbe sa'nkhaaraa dukkhaa-ti yadaa pa~n~naaya passati
Atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyaa.


"Sorrowful are all conditioned things":
when this, with wisdom, one discerns,
then is one disgusted with ill;
this is the path to purity.


Nhờ trí tuệ quán chiếu,
Thấy pháp vô ngã rồi;
Thế là chán khổ thôi,
Ðây chính đường thanh tịnh.


Sabbe dhammaa anattaa-ti yadaa pa~n~naaya passati
Atha nibbindati dukkhe esa maggo visuddhiyaa.


"All Dhammas are without a soul":
when this, with wisdom, one discerns,
then is one disgusted with ill;
this is the path to purity.


Khi cần không nỗ lực,
Tuy trẻ khỏe nhưng lười,
Chí cùn, trí thụ động,
Ngộ đạo sao được ngươi!


U.t.thaanakaalamhi anu.t.thahaano
Yuvaa balii aalasiya.m upeto
Sa.msannasa'nkappamano kusiito
Pa~n~naaya magga.m alaso na vindati.


The inactive idler who strives not
when he should strive,
who, though young and strong, is slothful,
with (good) thoughts depressed,
does not by wisdom realize the Path.


Thân không được làm ác,
Khéo giữ ý giữ lời,
Thường thanh tịnh ba nghiệp,
Ðạt đạo thánh nhân thôi.


Vaacaanurakkhii manasaa susa.mvuto
Kaayena ca akusala.m na kayiraa
Ete tayo kammapathe visodhaye
Aaraadhaye magga.m isippavedita.m.


Watchful of speech, well restrained in mind,
let him do nought unskilful through his body.
Let him purify these three ways of action
and win the path realized by the sages.


Tu thiền trí tuệ sanh.
Bỏ thiền trí tuệ diệt.
Ðược mất khéo phân biệt,
Biết rõ đường chánh tà,
Tự nỗ lực theo đà,
Trí tuệ dần tăng trưởng.


Yogaa ve jaayati bhuuri ayogaa bhuurisa'nkhayo
Eta.m dvedhaa patha.m ~natvaa bhavaaya vibhavaaya ca
Tathattaana.m niveseyya yathaa bhuuri pava.d.dhati.


Verily, from meditation arises wisdom.
Without meditation wisdom wanes.
Knowing this twofold path of gain and loss,
let one so conduct oneself
that wisdom may increase.


Ðốn rừng chớ đốn cây,
Vì rừng gây sợ hãi.
Nên đốn rừng tham ái,
Tỳ kheo, hãy ly tham.


Vana.m chindatha maa rukkha.m vanato jaayatii bhaya.m
Chetvaa vana~nca vanatha~nca nibbanaa hotha bhikkhavo.


Cut down the forest (of the passions), but not real trees.
From the forest (of the passions) springs fear.
Cutting down both forest and brushwood
(of the passions),
be forestless, O bhikkhus.


Bao lâu chưa đoạn tuyệt,
Ái dục giữa gái trai,
Tâm tư đeo đuổi hoài,
Như bê con theo mẹ.


Yaava.m vanatho na chijjati anumatto-pi narassa naarisu
Pa.tibaddhamano-va taava so vaccho khiirapako-va maatari.


For as long as the slightest brushwood (of the passions)
of man towards women is not cut down,
so long is his mind in bondage,
like the milch calf to its mother-cow.


Hãy cắt tiệt ái dục,
Như tay ngắt sen thu.
Ðạo tịch tịnh gắng tu,
Bậc Thiện Thệ dạy vậy.


Ucchinda sinehamattano kumuda.m saaradika.m-va paa.ninaa
Santimaggameva bruuhaya nibbaa.na.m sugatena desita.m.


Cut off your affection,
as though it were an autumn lily, with the hand.
Cultivate the very path of peace.
Nibbaana has been expounded
by the Auspicious One.


Mùa mưa ta ở đây,
Hè thu ta ở đây.
Kẻ ngu si nghĩ vậy,
Nào đâu thấy hiểm nguy.


Idha vassa.m vasissaami idha hemantagimhisu
Iti baalo vicinteti antaraaya.m na bujjhati.


Here will I live in the rainy season,
here in the autumn and in the summer:
thus muses the fool.
He realizes not the danger (of death).


Người ham nhiều con cái,
Thích súc vật dư thừa,
Tử thần sẽ kéo bừa,
Như lụt cuốn làng ngủ.


Ta.m puttapasusammatta.m byaasattamanasa.m nara.m
Sutta.m gaama.m mahogho-va maccu aadaaya gacchati.


The doting man with mind set on children and herds,
death seizes and carries away,
as a great flood (sweeps away)
a slumbering village.


Con cái nào chở che,
Mẹ cha nào o bế,
Thân thích nào bảo vệ,
Khi bị thần chết lôi.


Na santi puttaa taa.naaya na pitaa n-api bandhavaa
Antakenaadhipannassa natthi ~naatisu taa.nataa.


There are no sons for one's protection,
neither father nor even kinsmen;
for one who is overcome by death
no protection is to be found among kinsmen.


Hiểu rõ sự lý trên,
Bậc trí nên trì giới,
Khai sáng đường đi tới,
Trực chỉ đến Niết bàn.


Etamatthavasa.m ~natvaa pa.n.dito siilasa.mvuto
Nibbaa.nagamana.m magga.m khippameva visodhaye


Realizing this fact,
let the virtuous and wise person
swiftly clear the way
that leads to Nibbaana.


Phẩm XXI: PAKI.N.NAKA VAGGA - MISCELLANEOUS - PHẨM TẠP LỤC


Nếu bỏ hạnh phúc nhỏ,
Ðể được hạnh phúc to,
Bậc trí chẳng đắn đo,
Bỏ ngay hạnh phúc nhỏ.


Mattaasukhapariccaagaa passe ce vipula.m sukha.m
Caje mattaasukha.m dhiiro sampassa.m vipula.m sukha.m.


If by giving up a lesser happiness,
one may behold a greater one,
let the wise man give up the lesser happiness
in consideration of the greater happiness.


Mình mưu cầu hạnh phúc,
Lại gây khổ cho người,
Thế là chuốc hận thù,
Không sao trừ hết hận.


Paradukkhuupadaanena attano sukhamicchati
Verasa.msaggasa.msa.t.tho veraa so na parimuccati.


He who wishes his own happiness
by causing pain to others
is not released from hatred,
being himself entangled in the tangles of hatred.


Việc đáng làm không làm.
Việc không đáng lại làm.
Kẻ phóng dật ngạo mạn,
Lậu hoặc dần dần lan.


Ya.m hi kicca.m tadapaviddha.m akicca.m pana kayirati
Unnalaana.m pamattaana.m tesa.m va.d.dhanti aasavaa.


What should have been done is left undone,
what should not have been done is done.
Of those who are puffed up and heedless
the corruptions increase.


Người tinh chuyên cần mẫn,
Tu tập pháp niệm thân,
Không làm việc không đáng,
Thực hành pháp chánh cần,
Tâm thường niệm tỉnh giác,
Lậu hoặc tiêu tan dần.


Yesa~nca susamaaraddhaa nicca.m kaayagataa sati
Akicca.m te na sevanti kicce saataccakaarino
Sataana.m sampajaanaana.m attha.m gacchanti aasavaa.


Those who always earnestly practise
"mindfulness of the body",
who follow not what should not be done,
and constantly do what should be done,
of those mindful and reflective ones
the corruptions come to an end.


Giết cả mẹ lẫn cha, (1)
Hạ hai vua Ðế lỵ, (2)
Diệt quê hương quốc sĩ, (3)
Phạm thiên (4) đạt vô ưu .
(1) Ái dục và kiêu mạn.
(2) Thường kiến và đoạn kiến
(3) Lục căn và lục trần.
(4) A la hán


Maatara.m pitara.m hantvaa raajaano dve ca khattiye
Ra.t.tha.m saanuvara.m hantvaa aniigho yaati braahma.no.


Having slain mother (craving) and father (conceit)
and two warrior kings
(views based on eternalism and nihilism),
and having destroyed a country
(sense-avenues and sense-objects)
together with its revenue officer (attachment),
ungrieving goes the Braahmana (Arahant).


Giết cả mẹ lẫn cha,
Hạ hai vua Phạm chí,
Diệt luân tướng tài trí, (1)
Phạm thiên đạt vô ưu.
(1) Nghi


Maatara.m pitara.m hantvaa raajaano dve ca sottiye
Veyyagghapa~ncama.m hantvaa aniigho yaati braahma.no.


Having slain mother and father and two brahmin kings,
and having destroyed the perilous path (hindrances),
ungrieving goes the Braahmana (Arahant).


Tự thân luôn tỉnh giác.
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm,
Chuyên tâm niệm Phật-đà.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca nicca.m buddhagataa sati.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
always contemplate the Buddha.


Tự thân luân tỉnh giác,
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm,
Chuyên tâm niệm Ðạt-ma


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca nicca.m dhammagataa sati.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
always contemplate the Dhamma.


Tự thân luôn tỉnh giác
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm,
Chuyên tâm niệm Tăng-già.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca nicca.m sa'nghagataa sati.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
always contemplate the Sangha.


Tự thân luôn tỉnh giác,
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm.
Chuyên niệm thân xác ta.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca nicca.m kaayagataa sati.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
always contemplate the body.


Tự thân luôn tỉnh giác,
Ðệ tử Gô-ta-ma
Bất luận ngày hay đêm.
Tâm vô hại hiền hòa.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca ahi.msaaya rato mano.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
delight in harmlessness.


Tự thân luôn tỉnh giác.
Ðệ tử Gô-ta-ma,
Bất luận ngày hay đêm,
Vui trong cảnh thiền-na.


Suppabuddha.m pabujjhanti sadaa gotamasaavakaa
Yesa.m divaa ca ratto ca bhaavanaaya rato mano.


Well awakened the disciples of Gotama ever arise
- they who by day and night
delight in meditation.


Khó thay vui xuất gia,
Khổ thay sống tại gia,
Khổ thay bạn không hợp,
Khổ thay khách ta bà;
Thế nên đừng phiêu bạt,
Ðừng đeo đuổi khổ đau.


Duppabbajja.m durabhirama.m duraavaasaa gharaa dukhaa
Dukkho-samaanasa.mvaaso dukkhaanupatitaddhagu
Tasmaa na c-addhaguu siyaa na ca dukkhaanupatito siyaa.


Difficult is renunciation, difficult is it to delight therein.
Difficult and painful is household life.
Painful is association with those who are incompatible.
Ill befalls a wayfarer (in Sa'msaara).
Therefore be not a wayfarer, be not a pursuer of ill.


Ðủ giới hạnh chánh tín,
Nhiều tài sản, danh cao,
Dù đi đến nơi nào,
Cũng được người cung kính.


Saddho siilena sampanno yasobhogasamappito
Ya.m ya.m padesa.m bhajati tattha tatth-eva puujito.


He who is full of confidence and virtue,
possessed of fame and wealth,
he is honoured everywhere,
in whatever land he sojourns.


Người hiền dù ở xa,
Hiện ra như núi tuyết.
Kẻ ác dù đứng gần,
Như tên bắn trong đêm.


Duure santo pakaasanti himavanto-va pabbato
Asant-ettha na dissanti ratti.m khittaa yathaa saraa.


Even from afar like the Himalaya mountain
the good reveal themselves.
The wicked, though near,
are invisible like arrows shot by night.


Ai ngồi nằm đơn độc,
Tinh tấn đi một mình,
Ðiều phục được chính mình,
Sẽ vui nơi rừng thẳm.


Ekaasana.m ekaseyya.m eko caramatandito
Eko damayamattaana.m vanante ramito siyaa.


He who sits alone, rests alone, walks alone unindolent,
who in solitude controls himself,
will find delight in the forest.


Phẩm XXII: NIRAYA VAGGA - WOEFUL STATE - PHẨM ÐỊA NGỤC


Người mồm miệng láo khoét,
Kẻ làm rồi nói không.
Cả hai chết tương đồng,
Ðê tiện, đọa địa ngục.


Abhuutavaadii niraya.m upeti yo c-aapi katvaa na karomii-ti c-aaha
Ubho-pi te pecca samaa bhavanti nihiinakammaa manujaa parattha.


The speaker of untruth goes to a woeful state,
and also he who, having done aught, says, "I did not".
Both after death become equal,
men of base actions in the other world.


Nhiều người khoác cà sa,
Ác hạnh, không điều phục,
Kẻ ác, do nghiệp thúc,
Phải đọa địa ngục thôi.


Kaasaavaka.n.thaa bahavo paapadhammaa asa~n~nataa
Paapaa paapehi kammehi niraya.m te upapajjare.


Many with a yellow robe on their necks
are of evil disposition and uncontrolled.
Evil-doers on account of their evil deeds
are born in a woeful state.


Thà nuốt hòn sắt nóng,
Như ngọn lửa hừng hừng,
Hơn phá giới buông lung,
Sống nhờ cơm tín thí.


Seyyo ayogu.lo bhutto tatto aggisikh-uupamo
Ya~nce bhu~njeyya dussiilo ra.t.thapi.n.da.m asa~n~nato.


Better to swallow a red-hot iron ball
(which would consume one) like a flame of fire,
than to be an immoral and uncontrolled person
feeding on the alms offered by people.


Bốn tai họa ập đến,
Hành hạ kẻ ngoại tình,
Mang tiếng, ngủ không an.
Bị chê, đọa địa ngục.


Cattaari .thaanaani naro pamatto
Aapajjati paradaaruupasevii
Apu~n~nalaabha.m na nikaamaseyya.m
Ninda.m tatiya.m niraya.m catuttha.m.


Four misfortunes befall a careless man
who commits adultery:
- Acquisition of demerit, disturbed sleep,
thirdly blame, and fourthly a state of woe.


Mang tiếng, đọa ác thú,
Lo sợ, tâm ít vui,
Quốc vương phạt trọng tội,
Kẻ gian díu vợ người.


Apu~n~nalaabho ca gatii ca paapikaa
Bhiitassa bhiitaaya ratii ca thokikaa
Raajaa ca da.n.da.m garuka.m pa.neti
Tasmaa naro paradaara.m na seve.


There is acquisition of demerit as well as evil destiny.
Brief is the joy of the frightened man and woman.
The King imposes a heavy punishment.
Hence no man should frequent another's wife.


Vụng nắm cỏ cu-xa,
Là tay ta bị cắt,
Hạnh sa môn, tà hoặc,
Tất đoạn địa ngục thôi.


Kuso yathaa duggahito hatthamevaanukantati
Saama~n~na.m dupparaama.t.tha.m nirayaay-upaka.d.dhati.


Just as kusa grass, wrongly grasped, cuts the hand,
even so the monkhood wrongly handled
drags one to a woeful state.


Sống buông lung phóng dật,
Chạy theo thói nhiễm ô,
Hoài nghi đời phạm hạnh,
Thành quả đạt chi mô!


Ya.m ki~nci sithila.m kamma.m sa.mkili.t.tha.m ca ya.m vata.m
Sa'nkassara.m brahmacariya.m na ta.m hoti mahapphala.m.


Any loose act, any corrupt practice, a life of dubious holiness
- none of these is of much fruit.


Nếu việc cần phải làm,
Hãy quyết làm hết sức;
Thiếu công phu, nghị lực,
Chỉ tung cát bụi mù!


Kayiraa ce kayiraathena.m da.lhamena.m parakkame
Sa.thilo hi paribbaajo bhiyyo aakirate raja.m.


If aught should be done, let one do it.
Let one promote it steadily,
for slack asceticism
scatters dust all the more.


Chớ phạm phải điều ác,
Làm ác khổ vô vàn,
Việc thiện nên chu toàn,
Làm xong khỏi ân hận.


Akata.m dukkata.m seyyo pacchaa tapati dukkata.m
Kata.m ca sukata.m seyyo ya.m katvaa naanutappati.


An evil deed is better not done:
a misdeed torments one hereafter.
Better it is to do a good deed,
after doing which one does not grieve.


Như thành sát biên thùy,
Trong ngoài canh nghiêm mật,
Hãy phòng hộ chính mình,
Ðừng để cơ hội mất.
Ai để cơ hội mất,
Ðọa địa ngục khổ đau.


Nagara.m yathaa paccanta.m gutta.m santarabaahira.m
Eva.m gopetha attaana.m kha.no vo maa upaccagaa
Kha.naatiitaa hi socanti nirayamhi samappitaa.


Like a border city,
guarded within and without,
so guard yourself.
Do not let slip this opportunity,
for they who let slip the opportunity
grieve when born in a woeful state.


Việc đáng hổ không hổ,
Việc không đáng lại hổ,
Do ôm ấp tà kiến,
Chúng sanh bị khốn khổ.


Alajjitaaye lajjanti lajjitaaye na lajjare
Micchaadi.t.thisamaadaanaa sattaa gacchanti duggati.m.


Beings who are ashamed
of what is not shameful,
and are not ashamed
of what is shameful,
embrace wrong views
and go to a woeful state.


Việc đáng kinh không kinh,
Việc không đáng lại kinh,
Do ôm ấp tà kiến,
Chúng sanh bị ngục hình.


Abhaye bhayadassino bhaye caabhayadassino
Micchaadi.t.thisamaadaanaa sattaa gacchanti duggati.m.


Beings who see fear
in what is not to be feared,
and see no fear in the fearsome,
embrace false views
and go to a woeful state.


Không lỗi lại tưởng có,
Có lỗi lại thấy không,
Do ôm ấp tà kiến,
Chúng sanh khổ vô ngần.


Avajje vajjamatino vajje c-aavajjadassino
Micchaadi.t.thisamaadaanaa sattaa gacchanti duggati.m.


Beings who imagine faults in the faultless
and perceive no wrong in what is wrong,
embrace false views and go to a woeful state.


Có lỗi biết rằng có,
Không lỗi biết rằng không,
Nhờ hàm dưỡng chánh kiến,
Chúng sanh sướng vô ngần.


Vajja.m ca vajjato ~natvaa avajja.m ca avajjato
Sammaadi.t.thisamaadaanaa sattaa gacchanti suggati.m.


Beings knowing wrong as wrong
and what is right as right,
embrace right views and go to a blissful state.


Phẩm XXIII: NAAGA VAGGA - THE ELEPHANT - PHẨM VOI RỪNG


Như voi giữa chiến địa,
Kháng cự mọi cung tên,
Ta chịu đựng hủy báng,
Phá giới biết bao người.


Aha.m naago-va sa'ngaame caapaato patita.m sara.m
Ativaakya.m titikkhissa.m dussiilo hi bahujjano.


As an elephant in the battlefield
withstands the arrows shot from a bow,
even so will I endure abuse;
verily most people are undisciplined.


Kẻ luyện voi dự hội,
Người luyện ngựa dâng vua,
Bậc tôi luyện thượng thừa,
Chịu đựng mọi hủy báng.


Danta.m nayanti samiti.m danta.m raajaa-bhiruuhati
Danto se.t.tho manussesu yo-tivaakya.m titikkhati.


They lead the trained (horses or elephants) to an assembly.
The king mounts the trained animal.
Best among men are the trained who endure abuse.


Quí thay lừa thuần thục,
Quí thay giống ngựa Sindh.
Quí thay voi ngà báu,
Tuyệt thay bậc luyện mình.


Varamassataraa dantaa aajaaniiyaa ca sindhavaa
Ku~njaraa ca mahaanaagaa attadanto tato vara.m.


Excellent are trained mules,
so are thoroughbred horses of Sindh
and noble tusked elephants;
but far better is he who has trained himself.


Chẳng phải nhờ voi ngựa,
Ðưa ta đến Niết bàn,
Chính bậc tự điều phục,
Ðạt đến bờ thênh thang.


Na hi etehi yaanehi gaccheyya agata.m disa.m
Yathaattanaa sudantena danto dantena gacchati.


Surely never by those vehicles
would one go to the untrodden land (Nibbaana),
as does one who is controlled
through his subdued and well-trained self.


Voi kia tên Tài hộ,
Phát dục tiết mùi hăng,
Bất trị bị giam giữ,
Bỏ ăn, nhớ rừng xanh.


Dhanapaalako naama ku~njaro ka.tukappabhedano dunnivaarayo
Baddho kabala.m na bhu~njati sumarati naagavanassa ku~njaro.


The uncontrollable, captive tusker named Dhanapaalaka,
with pungent juice flowing, eats no morsel;
the tusker calls to mind the elephant forest.


Kẻ ngu si ám độn,
Ham ăn ngủ như heo,
Bạ đâu nằm lăn đó,
Luân hồi mãi cuốn theo.


Middhii yadaa hoti mahagghaso ca niddaayitaa samparivattasaayii
Mahaavaraaho-va nivaapapu.t.tho punappuna.m gabbhamupeti mando.


The stupid one, when he is torpid,
gluttonous, sleepy,
rolls about lying
like a great hog nourished on pig-wash,
goes to rebirth again and again.


Xưa tâm này phóng đãng,
Theo dục lạc đua đòi,
Nay chuyên tâm nhiếp phục,
Như quản trượng điều voi.


Ida.m pure cittamacaari caarika.m
Yenicchaka.m yatthakaama.m yathaasukha.m
Tadajjaha.m niggahessaami yoniso
Hatthippabhinna.m viya a'nkusaggaho.


Formerly this mind went wandering
where it liked,
as it wished and as it listed.
Today with attentiveness
I shall completely hold it in check,
as a mahout (holds in check)
an elephant in must.


Hãy tinh cần, vui vẻ,
Khéo giữ tâm ý thầy,
Tự thoát khỏi ác đạo,
Như voi vượt sình lầy.


Appamaadarataa hotha sacittamanurakkhatha
Duggaa uddharathattaana.m pa'nke sanno-va ku~njaro.


Take delight in heedfulness.
Guard your mind well.
Draw yourselves out of the evil way
as did the elephant sunk in the mire.


Nếu gặp bạn sáng suốt,
Cẩn trọng sống hiền lương,
Hàng phục mọi nguy biến,
Hoan hỷ kết bạn đường.


Sace labhetha nipaka.m sahaaya.m
Saddhi.m cara.m saadhuvihaaridhiira.m
Abhibhuyya sabbaani parissayaani
Careyya ten-attamano satiimaa.


If you get a prudent companion
(who is fit) to live with you,
who behaves well and is wise,
you should live with him joyfully and mindfully,
overcoming all dangers.


Nếu không gặp bạn trí,
Cẩn trọng, sống hiền lành,
Nên như vua từ bỏ,
Vương quốc bị xâm lăng,
Hãy sống đời đơn độc,
Như voi giữa rừng xanh.


No ce labhetha nipaka.m sahaaya.m
Saddhi.m cara.m saadhuvihaaridhiira.m
Raajaa-va ra.t.tha.m vijita.m pahaaya
Eko care maata'ng-ara~n~ne-va naago.


If you do not get a prudent companion
who (is fit) to live with you,
who behaves well and is wise,
then like a king who leaves a conquered kingdom,
you should live alone
as an elephant does in the elephant forest.


Thà sống cảnh cô đơn,
Hơn bạn bè kẻ ngốc,
Sống lẻ loi đơn độc,
Không gây nghiệp ác hành,
Như voi giữa rừng xanh,
Thênh thang vô tư lự.


Ekassa carita.m seyyo
Natthi baale sahaayataa
Eko care na ca paapaani kayiraa
Appossukko maata'ng-ara~n~ne-va naago.


Better it is to live alone.
There is no fellowship with the ignorant.
Let one live alone doing no evil, care-free,
like an elephant in the elephant forest.


Vui thay được bạn giúp!
Vui thay sống tri túc!
Vui thay chết phước duyên!
Vui thay hết khổ nhục!


Atthamhi jaatamhi sukhaa sahaayaa
Tu.t.thi sukhaa yaa itariitarena
Pu~n~na.m sukha.m jiivitasa'nkhayamhi
Sabbassa dukkhassa sukha.m pahaa.na.m.


When need arises, pleasant (is it to have) friends.
Pleasant is it to be content with just this and that.
Pleasant is merit when life is at an end.
Pleasant is the shunning of all ill.


Vui thay hầu mẹ sanh!
Vui thay hầu cha lành!
Vui thay hầu hiền thánh!
Vui thay hầu sa môn!


Sukhaa matteyyataa loke atho petteyyataa sukhaa
Sukhaa saama~n~nataa loke atho brahma~n~nataa sukhaa.


Pleasant in this world is ministering to mother.
Ministering to father too is pleasant in this world.
Pleasant is ministering to ascetics.
Pleasant too is ministering to the Noble Ones.


Vui thay già đức hạnh!
Vui thay tâm tín thành!
Vui thay ác không tạo!
Vui thay tuệ viên thành!


Sukha.m yaava jaraa siila.m sukhaa saddhaa pati.t.thitaa
Sukho pa~n~naaya pa.tilaabho paapaana.m akara.na.m sukha.m.


Pleasant is virtue (continued) until old age.
Pleasant is steadfast confidence.
Pleasant is the attainment of wisdom.
Pleasant is it to do no evil.


Phẩm XXIV: TA.NHAA VAGGA - CRAVING - PHẨM THAM ÁI


Kẻ buông lung phóng dật,
Tham ái tợ dây leo,
Ðời đời vọt nhảy theo,
Như khỉ chuyền hái trái.


Manujassa pamattacaarino ta.nhaa va.d.dhati maaluvaa viya
So plavati huraahura.m phalamiccha.m-va vanasmi.m vaanaro.


The craving of the person addicted to careless living
grows like a creeper.
He jumps from life to life
like a fruit-loving monkey in the forest.


Ai sinh sống trên đời,
Bị ái dục lôi cuốn,
Khổ đau mãi tăng trưởng,
Như cỏ Bi gặp mưa.


Ya.m esaa sahatii jammii ta.nhaa loke visattikaa
Sokaa tassa pava.d.dhanti abhiva.t.tha.m-va biira.na.m.


Whomsoever in this world
this base clinging thirst overcomes,
his sorrows flourish
like well-watered biira.na grass.


Ai sinh sống trên đời,
Hàng phục được tham ái,
Khổ đau sẽ vuột khỏi,
Như nước trượt lá sen.


Yo ce ta.m sahatii jammi.m ta.nha.m loke duraccaya.m
Sokaa tamhaa papatanti udabinduu-va pokkharaa.


Whoso in the world overcomes this base unruly craving,
from him sorrows fall away
like water-drops from a lotus-leaf.


Các ngươi hợp nhau đây,
Ta có lời dạy này:
Hãy bới gốc tham ái,
Như đào rễ cả Bi,
Ðừng để Ma vương hại,
Như lau bị lụt đầy.


Ta.m vo vadaami bhadda.m vo yaavant-ettha samaagataa
Ta.nhaaya muula.m kha.natha usiirattho-va biira.na.m
Maa vo nala.m-va soto-va maaro bha~nji punappuna.m.


This I say to you:
Good luck to you all who have assembled here!
Dig up the root of craving
like one in quest of biira.na's sweet root.
Let not Maara crush you again and again
as a flood (crushes) a reed.


Ðốn cây không đào gốc,
Chồi tược sẽ lên hoài,
Tham ái chưa nhổ rễ,
Khổ đau mãi dằng dai.


Yathaapi muule anupaddave da.lhe
Chinno-pi rukkho punareva ruuhati
Evam-pi ta.nhaanusaye anuuhate
Nibbattati dukkhamida.m punappuna.m.


Just as a tree with roots unharmed and firm,
though hewn down, sprouts again,
even so while latent craving is not rooted out,
this sorrow springs up again and again.


Ba mươi sáu dòng ái,
Tuôn chảy theo dục trần,
Ý tham dục cuồn cuộn,
Cuốn phăng kẻ mê đần.


Yassa chatti.msati sotaa manaapassavanaa bhuusaa
Vaahaa vahanti duddi.t.thi.m sa'nkappaa raaganissitaa.


If in anyone the thirty-six streams (of cravings)
that rush towards pleasurable thoughts are strong,
such deluded person,
torrential thoughts of lust carry off.


Dòng ái dục chảy khắp,
Như dây leo mọc tràn,
Thấy dây leo vừa lan,
Liền dùng tuệ đốn gốc.


Savanti sabbadhi sotaa lataa ubbhijja ti.t.thati
Ta~nca disvaa lata.m jaata.m muula.m pa~n~naaya chindatha.


The streams (craving) flow everywhere.
The creeper (craving) sprouts and stands.
Seeing the creeper that has sprung up,
with wisdom cut off root.


Kẻ đam mê ái dục,
Say đắm theo lục trần,
Tuy mong cầu an lạc,
Sanh tử vẫn hoại thân.


Saritaani sinehitaani ca somanassaani bhavanti jantuno
Te saatasitaa sukhesino te ve jaatijar-uupagaa naraa.


In beings there arise pleasures that rush
(towards sense-objects)
and (such beings) are steeped in craving.
Bent on happiness, they seek happiness.
Verily, such men come to birth and decay.


Người bị ái buộc ràng,
Hẳn lo sợ hoang mang,
Như thỏ bị trói chặt,
Ðau khổ mãi cưu mang.


Tasi.naaya purakkhataa pajaa parisappanti saso-va baadhito
Sa.myojanasa'ngasattaa dukkhamupenti punappuna.m ciraaya.


Folk enwrapt in craving are terrified
like a captive hare.
Held fast by fetters and bonds,
for long they come to sorrow again and again.


Người bị ái buộc ràng,
Như thỏ bị trói ngang;
Tỳ kheo cầu Niết bàn,
Phải dứt trừ tham dục.


Tasi.naaya purakkhataa pajaa parisappanti saso-va baadhito
Tasmaa tasi.na.m vinodaye bhikkhu aaka'nkhii viraagamattano.


Folk, enwrapt in craving, are terrified like captive hare.
Therefore a bhikkhu who wishes
his own passionlessness (Nibbaana)
should discard craving.


Cắt ái đi xuất gia,
Khổ hạnh trong rừng già,
Ðã giải thoát dục vọng,
Nhưng lại trở về nhà;
Kìa xem hạng người ấy,
Mở rồi buộc lại ta!


Yo nibbanatho vanaadhimutto vanamutto vanameva dhaavati
Ta.m puggalametha passatha mutto bandhanameva dhaavati.


Whoever with no desire (for the house-hold)
finds pleasure in the forest (of asceticism)
and though freed from desire (for the household),
(yet) runs back to that very home.
Come, behold that man!
Freed, he runs back into that very bondage.


Bậc trí giảng dạy rằng:
Dây đay, gai, gỗ, sắt,
Chưa phải loại buộc chặt,
Ham châu báu vợ con,
Mê trang sức phấn son,
Thứ đó buộc chắc nhất.


Na ta.m da.lha.m bandhanamaahu dhiiraa
Yadaayasa.m daaruja.m babbaja~nca
Saarattarattaa ma.niku.n.dalesu
Puttesu daaresu ca yaa apekhaa.


That which is made of iron, wood or hemp,
is not a strong bond, say the wise;
the longing for jewels, ornaments, children, and wives
is a far greater attachment.


Bậc trí giảng dạy rằng:
Trói buộc đó rất chắc,
Trì kéo xuống thật chặt,
Khó tháo gỡ vô vàn,
Bậc trí nên cắt ngang,
Từ khước mọi tham ái.


Eta.m da.lha.m bandhanamaahu dhiiraa
Ohaarina.m sithila.m duppamu~nca.m
Etam-pi chetvaana paribbajanti
Anapekkhino kaamasukha.m pahaaya.


That bond is strong, say the wise.
It hurls down, is supple, and is hard to loosen.
This too the wise cut off, and leave the world,
with no longing, renouncing sensual pleasures.


Người đắm say ái dục,
Là tự lao xuống dòng,
Như nhện sa vào lưới,
Do chính nó làm xong;
Bậc trí dứt tham ái,
Ắt thoát khổ,thong dong.


Ye raagarattaanupatanti sota.m
Saya.m kata.m makka.tako-va jaala.m
Etam-pi chetvaana vajanti dhiiraa
Anapekkhino sabbadukkha.m pahaaya.


Those who are infatuated with lust
fall back into the stream
as (does) a spider into the web spun by itself.
This too the wise cut off and wander,
with no longing, released from all sorrow.


Bỏ quá hiện vi lại,
Tâm ý thoát ai hoài,
Vượt sang bờ hiện hữu,
Dứt sanh lão bi ai!


Mu~nca pure mu~nca pacchato majjhe mu~nca bhavassa paaraguu
Sabbattha vimuttamaanaso na puna jaatijara.m upehisi.


Let go the past.
Let go the future.
Let go the present (front, back and middle).
Crossing to the farther shore of existence,
with mind released from everything,
do not again undergo birth and decay.


Kẻ vọng tâm tà ý,
Say đắm theo dục trần,
Tham ái ngày tăng trưởng,
Tự làm dây buộc thân.


Vitakkapamathitassa jantuno tibbaraagassa subhaanupassino
Bhiyyo ta.nhaa pava.d.dhati esa kho da.lha.m karoti bandhana.m.


For the person who is perturbed by (evil) thoughts,
who is exceedingly lustful,
who contemplates pleasant things,
craving increases more and more.
Surely, he makes the bond (of Maara) stronger.


Người thích trừ tà ý,
Quán bất tinh, niệm thường,
Sẽ đoạn diệt tham ái,
Cắt đứt vòng Ma vương.


Vitakkupasame ca yo rato asubha.m bhaavayati sadaa sato
Esa kho vyantikaahiti esa checchati maarabandhana.m.


He who delights in subduing (evil) thoughts,
who meditates on "the loathsomeness" (of the body)
who is ever mindful,
- it is he who will make an end (of craving).
He will sever Maara's bond.


Ðến đích hết sợ hãi,
Ly ái, tham tiêu tùng,
Cắt tiệt gai sanh tử,
Thân này thân cuối cùng.


Ni.t.tha.m gato asantaasii viitata.nho ana'nga.no
Acchindi bhavasallaani antimo-ya.m samussayo.


He who has reached the goal,
is fearless, is without craving, is passionless,
has cut off the thorns of life.
This is his final body.


Ðoạn ái dục, chấp thủ,
Khéo giải từ, ngữ nguyên,
Thấu triệt dạng cú pháp,
Phối hợp chúng liền liền,
Mang sắc thân lần cuối,
Bậc đại nhân, thâm uyên.


Viitata.nho anaadaano niruttipadakovido
Akkharaana.m sannipaata.m ja~n~naa pubbaparaani ca
Sa ve antimasaariiro mahaapa~n~no mahaapuriso-ti vuccati.


He who is without craving and grasping,
who is skilled in etymology and terms,
who knows the grouping of letters and their sequence,
- it is he who is called the bearer of the final body,
one of profound wisdom, a great man.


Ta hàng phục tất cả,
Ta hiểu rõ ngọn ngành,
Ta dũ sạch các pháp,
Ta đoạn tuyệt mối manh,
Ta diệt ái giải thoát,
Ta liễu ngộ viên thành,
Ai là thầy ta nữa?


Sabbaabhibhuu sabbaviduu-hamasmi
Sabbesu dhammesu anuupalitto
Sabba~njaho ta.nhakkhaye vimutto
Saya.m abhi~n~naaya kamuddiseyya.m.


All have I overcome, all do I know.
From all am I detached.
All have I renounced.
Wholly absorbed am I in "the destruction of craving".
Having comprehended all by myself,
whom shall I call my teacher?


Thí nào bằng pháp thí!
Vị nào bằng pháp vị!
Hỷ nào bằng pháp hỷ!
Diệt ái hết khổ lụy!


Sabbadaana.m dhammadaana.m jinaati
Sabba.m rasa.m dhammaraso jinaati
Sabba.m rati.m dhammaratii jinaati
Ta.nhakkhayo sabbadukkha.m jinaati.


The gift of Truth excels all (other) gifts.
The flavour of Truth excels all (other) flavours.
The pleasure in Truth excels all (other) pleasures.
He who has destroyed craving overcomes all sorrow.


Của cải hại kẻ ngu,
Không tìm người trí giác;
Kẻ ngu ham tiền bạc,
Tự hại mình, hại người.


Hananti bhogaa dummedha.m no ve paaragavesino
Bhogata.nhaaya dummedho hanti a~n~ne-va attanaa.


Riches ruin the foolish,
but not those in quest of the Beyond (Nibbaana).
Through craving for riches,
the ignorant man ruins himself
as (if he were ruining) others.


Cỏ dại hại ruộng đồng,
Tham dục hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly dục,
Quả phúc thật vô ngần.


Ti.nadosaani khettaani raagadosaa aya.m pajaa
Tasmaa hi viitaraagesu dinna.m hoti mahapphala.m.


Weeds are the bane of fields,
lust is the bane of mankind.
Hence what is given to those lustless
yields abundant fruit.


Cỏ dại hại ruộng đồng,
Sân hận hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly hận,
Quả phúc thật vô ngần.


Ti.nadosaani khettaani dosadosaa aya.m pajaa
Tasmaa hi viitadosesu dinna.m hoti mahapphala.m.


Weeds are the bane of fields,
hatred is the bane of mankind.
Hence what is given to those rid of hatred
yields abundant fruit.


Cỏ dại hại ruộng động,
Si ám hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly ám,
Quả phúc thật vô ngần.


Ti.nadosaani khettaani mohadosaa aya.m pajaa
Tasmaa hi viitamohesu dinna.m hoti mahapphala.m.


Weeds are the bane of fields,
delusion is the bane of mankind.
Hence what is given to those rid of craving
yields abundant fruit.


Cỏ dại hại ruộng đồng,
Tham ái hại thế nhân;
Cúng dường bậc ly ái,
Quả phúc thật vô ngần.


Ti.nadosaani khettaani icchaadosaa aya.m pajaa
Tasmaa hi vigaticchesu dinna.m hoti mahapphala.m.


Weeds are the bane of fields,
craving is the bane of mankind.
Hence what is given to those rid of craving
yields abundant fruit.


Phẩm XXV: BHIKKHU VAGGA - THE BHIKKHU OR THE MENDICANT - PHẨM TỲ KHEO


Lành thay điều phục mắt!
Lành thay điều phục tai!
Lành thay điều phục mũi!
Lành thay điều phục lưỡi!


Cakkhunaa sa.mvaro saadhu saadhu sotena sa.mvaro
Ghaa.nena sa.mvaro saadhu saadhu jivhaaya sa.mvaro.


Good is restraint in the eye;
good is restraint in the ear;
good is restraint in the nose;
good is restraint in the tongue.


Lành thay hàng phục thân!
Lành thay hàng phục ý!
Lành thay lời chế chỉ!
Lành thay phòng mọi điều!
Hàng phục được bấy nhiêu,
Tỳ kheo ấy thoát khổ.


Kaayena sa.mvaro saadhu saadhu vaacaaya sa.mvaro
Manasaa sa.mvaro saadhu saadhu sabbattha sa.mvaro
Sabbattha sa.mvuto bhikkhu sabbadukkhaa pamuccati.


Good is restraint in deed;
good is restraint in speech;
good is restraint in mind;
good is restraint in everything.
The bhikkhu, restrained at all points,
is freed from sorrow.


Ðiều phục cả chân tay,
Ðiều phục ngay đầu óc,
Ðiều phục lời ngang dọc,
Ðơn độc vui thành thiền,
Tri túc sống an nhiên,
Tỳ kheo là vậy đó!


Hatthasa~n~nato paadasa~n~nato
Vaacaaya sa~n~nato sa~n~nat-uttamo
Ajjhattarato samaahito
Eko santusito tamaahu bhikkhu.m.


He who is controlled in hand, in foot, in speech,
and in the highest (i.e., the head);
he who delights in meditation, and is composed;
he who is alone, and is contented,
- him they call a bhikkhu.


Tỳ kheo điều phục lưỡi,
Khiêm ái không tự cao,
Diễn giải nghĩa kinh điển,
Lời êm dịu ngọt ngào.


Yo mukhasa~n~nato bhikkhu mantabhaa.nii anuddhato
Attha.m dhamma.m ca diipeti madhura.m tassa bhaasita.m.


The bhikkhu who is controlled in tongue,
who speaks wisely, who is not puffed up,
who explains the meaning and the text,
- sweet, indeed. is his speech.


Tỳ kheo trụ chánh pháp,
Quí pháp, thường hành thiền,
Niệm pháp, tâm tinh chuyên,
Ắt không rời Chánh pháp.


Dhammaaraamo dhammarato dhamma.m anuvicintaya.m
Dhamma.m anussara.m bhikkhu saddhammaa na parihaayati.


That bhikkhu who dwells in the Dhamma,
who delights in the Dhamma,
who meditates on the Dhamma,
who well remembers the Dhamma,
does not fall away from the sublime Dhamma.


Chớ chê điều mình đạt,
Chớ ganh ghét của người;
Tỳ kheo vọng tâm tư,
Không sao vào chánh định.


Salaabha.m naatima~n~neyya naa~n~nesa.m pihaya.m care
A~n~nesa.m pihaya.m bhikkhu samaadhi.m naadhigacchati.


Let him not despise what he has received,
nor should he live envying (the gains of) others.
The bhikkhu who envies (the gains of) others
does not attain concentration.


Tỳ kheo dù nhận ít,
Nhưng tâm không khinh thường,
Sống thanh tịnh, tinh tấn,
Chư thiên cũng tán dương.


Appalaabho-pi ce bhikkhu salaabha.m naatima~n~nati
Ta.m ve devaa pasa.msanti suddhaajiivi.m atandita.m.


Though receiving but little,
if a bhikkhu does not despise his own gains,
even the gods praise such a one
who is pure in livelihood and is not slothful.


Ðối với cả thân tâm,
Không chấp ta, của ta,
Không buồn điều không có,
Ðó gọi là tỳ kheo.


Sabbaso naamaruupasmi.m yassa natthi mamaayita.m
Asataa ca na socati sa ve bhikkhuu-ti vuccati.


He who has no thought of "I" and "mine"
whatever towards mind and body,
he who grieves not for that which he has not,
he is, indeed, called a bhikkhu.


Tỳ kheo vui pháp Phật,
An trụ tâm từ bi,
Chứng đạt cảnh an tịnh,
Giải thoát pháp hữu vi.


The bhikkhu who abides in loving-kindness,
who is pleased with the Buddha's Teaching,
attains to that state of peace and happiness,
the stilling of conditioned things.


Mettaavihaarii yo bhikkhuu pasanno buddhasaasane
Adhigacche pada.m santa.m sa'nkhaaruupasama.m sukha.m.


Tỳ kheo tát sạch nước,
Thuyền này nhẹ lướt nhanh,
Trừ tham dục, sân hận,
Niết bàn tất viên thành.


Si~nca bhikkhu ima.m naava.m sittaa te lahumessati
Chetvaa raaga.m ca dosa.m ca tato nibbaa.namehisi.


Empty this boat, O bhikkhu!
Emptied by you it will move swiftly.
Cutting off lust and hatred,
to Nibbaana you will thereby go.


Tỳ kheo đoạn diệt năm,
Bỏ năm , tu tập năm
Vượt qua năm vòng xích ,
Xứng gọi bậc vượt dòng.


Pa~nca chinde pa~nca jahe pa~nca c-uttari bhaavaye
Pa~ncasa'ngaatigo bhikkhu oghati.n.no-ti vuccati.


Five cut off, five give up, five further cultivate.
The bhikkhu who has gone beyond the five bonds
is called a "Flood-Crosser".


Chớ buông lung, dục lạc,
Tỳ kheo, hãy tu thiền.
Phóng dật, nuốt sắt nóng,
Bị đốt chớ than phiền!


Jhaaya bhikkhu maa ca paamado
Maa te kaamagu.ne bhamassu citta.m
Maa lohagu.la.m gilii pamatto
Maa kandi dukkhamidan-ti .dayhamaano.


Meditate, O bhikkhu! Be not heedless.
Do not let your mind whirl on sensual pleasures.
Do not be careless and swallow a ball of lead.
As you burn cry not "This is sorrow".


Không trí tuệ,không định,
Không định, không trí tuệ;
Người có tuệ, có định,
Ðạt Niết bàn viên tịnh.


Natthi jhaana.m apa~n~nassa pa~n~naa natthi ajhaayato
Yamhi jhaana.m ca pa~n~naa ca sa ve nibbaa.nasantike.


There is no concentration in one who lacks wisdom,
nor is there wisdom in him who lacks concentration.
In whom are both concentration and wisdom,
he, indeed, is in the presence of Nibbaana.


Tỳ kheo sống đơn độc,
An định được nội tâm,
Trực quán theo chánh pháp,
Vui nguồn vui siêu nhân.


Su~n~naagaara.m pavi.t.thassa santacittassa bhikkhuno
Amaanusii rati hoti sammaa dhamma.m vipassato.


The bhikkhu who has retired to a lonely abode,
who has calmed his mind,
who perceives the doctrine clearly,
experiences a joy transcending that of men.


Người nhiếp tâm thường niệm,
Các uẩn thường diệt sanh,
Thọ hưởng niềm an lành,
Ðạt cảnh giới bất tử.


Yato yato sammasati khandhaana.m udayabbaya.m
Labhati piitipaamojja.m amata.m ta.m vijaanata.m.


Whenever he reflects on the rise and fall
of the Aggregates,
he experiences joy and happiness.
To "those who know"
that (reflection) is Deathless.


Tỳ kheo có trí tuệ,
Thường phòng hộ các căn,
Tri túc, giữ giới bổn,
Thân cận các bạn lành,
Sống nổ lực tinh tấn,
Hợp chánh mạng cao thành.


Tatraayamaadi bhavati idha pa~n~nassa bhikkhuno
Indriyagutti santu.t.thii paatimokkhe ca sa.mvaro.


And this becomes the beginning here
for a wise bhikkhu:
sense-control, contentment, restraint
with regard to the Fundamental Code
(Paatimokkha),
association with beneficent and energetic friends
whose livelihood is pure.


Người hành xử chân thành,
Tác phong thật đoan chánh,
Hưởng nguồn vui phạm hạnh,
Dứt sạch mọi khổ đau.


Mitte bhajassu kalyaa.ne suddhaajiive atandite
Pa.tisanthaaravuttyassa aacaarakusalo siyaa
Tato paamojjabahulo dukkhass-anta.m karissasi.


Let him be cordial in his ways and refined in conduct;
filled thereby with joy,
he will make an end of ill.


Tỳ kheo hãy vất bỏ,
Mọi ý niệm tham sân,
Như hoa lài tàn úa,
Rơi rụng khỏi cành thân.


Vassikaa viya pupphaani maddavaani pamu~ncati
Eva.m raaga.m ca dosa.m ca vippamu~ncetha bhikkhavo.


As the jasmine creeper sheds its withered flowers,
even so, O bhikkhus,
should you totally cast off lust and hatred.


Tỳ kheo thường điềm tĩnh,
Thân - khẩu - ý tịch tịnh,
Từ bỏ mọi việc đời,
Xứng danh bậc an tịnh.


Santakaayo santavaaco santavaa susamaahito
Vantalokaamiso bhikkhu upasanto-ti vuccati.


The bhikkhu who is calm in body,
calm in speech, calm in mind,
who is well-composed,
who has spewed out worldly things,
is truly called a "peaceful one".


Tự mình kiểm điểm mình,
Tự mình xem xét mình,
Tự phòng hộ, chánh niệm,
Tỳ kheo sống khương ninh.


Attanaa codayattaana.m pa.timaase-ttamattanaa
So attagutto satimaa sukha.m bhikkhu vihaahisi.


By self do you censure yourself.
By self do you examine yourself.
Self-guarded and mindful,
O bhikkhu, you will live happily.


Chính ta bảo vệ ta,
Chính ta nương tựa ta,
Chính ta tự điều phục,
Như ngựa theo thương gia.


Attaa hi attano naatho attaa hi attano gati
Tasmaa sa~n~namay-attaana.m assa.m bhadra.m-va vaa.nijo.


Self, indeed, is the protector of self.
Self, indeed, is one's refuge.
Control, therefore, your own self
as a merchant controls a noble steed.


Tỳ kheo thường hoan hỷ,
Thành tín pháp Phật-đà,
Chứng đạt cảnh an tịnh,
Các hành an lạc ra.


Paamojjabahulo bhikkhu pasanno buddhasaasane
Adhigacche pada.m santa.m sa'nkhaaruupasama.m sukha.m.


Full of joy, full of confidence in the Buddha's Teaching,
the bhikkhu will attain the Peaceful State,
the stilling of conditioned things,
the bliss (supreme).


Tỳ kheo tuy trẻ tuổi,
Chuyên tu pháp Phật-đà,
Như trăng thoát mây chắn,
Soi sáng trần gian ta.


Yo have daharo bhikkhu yu~njati buddhasaasane
So ima.m loka.m pabhaaseti abbhaa mutto-va candimaa.


The bhikkhu who, while still young,
devotes himself to the Buddha's Teaching,
illumines this world like the moon
freed from a cloud.


Phẩm XXVI: BRAAHMA.NA VAGGA - THE BRAHMANA - PHẨM BÀ LA MÔN


Này đây Bà la môn,
Hãy đoạn dòng tham ái,
Thấu triệt pháp suy hoại,
Chứng đạt bậc Vô sanh.


Chinda sota.m parakkamma kaame panuda braahma.na
Sa'nkhaaraana.m khaya.m ~natvaa akata~n~nuu-si braahma.na.


Strive and cleave the stream.
Discard, O braahma.na, sense-desires.
Knowing the destruction of conditioned things,
be, O braahma.na, a knower
of the Unmade (Nibbaana).


Bà la môn trí tuệ,
An trụ hai pháp lành,
Vượt sang bờ bên đó,
Dứt phiền não mối manh.


Yadaa dvayesu dhammesu paaraguu hoti braahma.no
Ath-assa sabbe sa.myogaa attha.m gacchanti jaanato.


When in two states a braahma.na
goes to the Farther Shore,
then all the fetters of that "one who knows"
pass away.


Không bờ kia, bờ này,
Không hai bờ đó đây,
Không khổ đau buộc trói,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa paara.m apaara.m vaa paaraapaara.m na vijjati
Viitaddara.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


For whom there exists
neither the hither nor the farther shore,
nor both the hither and the farther shores,
he who is undistressed and unbound,
- him I call a braahma.na.


Ẩn cư, thiền, thanh tịnh,
Vô lậu, tu viên thành,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.


Jhaayi.m virajamaasiina.m katakicca.m anaasava.m
Uttamattha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who is meditative, stainless and secluded,
he who has done his duty and is free from corruptions,
he who has attained the Highest Goal,
- him I call a braahma.na.


Mặt trời sáng ban ngày,
Mặt trăng sáng ban đêm,
Binh khí sáng vương tướng,
Thiền sáng Bà la môn;
Riêng hào quang đức Phật,
Rực sáng cả ngày đêm.


Divaa tapati aadicco ratti.m aabhaati candimaa
Sannaddho khattiyo tapati jhaayii tapati braahma.no
Atha sabbamahoratti.m buddho tapati tejasaa.


The sun shines by day; the moon is radiant by night.
Armoured shines the warrior king.
Meditating the braahma.na shines.
But all day and night the Buddha shines in glory.


Dứt ác gọi Phạm Chí,
An tịnh gọi sa môn,
Trừ sạch mọi cấu uế,
Gọi ẩn sĩ tu hành.


Baahitapaapo-ti braahma.no samacariyaa sama.no-ti vuccati
Pabbaajay-attano mala.m tasmaa pabbajito-ti vuccati.


Because he has discarded evil,
he is called a braahma.na;
because he lives in peace,
he is called a samana;
because he gives up the impurities,
he is called a pabbajita (recluse).


Chớ đánh đập Phạm Chí,
Phạm chí chớ hận sân,
Xấu thay đánh Phạm Chí,
Sân hận càng xấu hơn.


Na braahma.nassa pahareyya naassa mu~ncetha braahma.no
Dhii braahma.nassa hantaara.m tato dhii yassa mu~ncati.


One should not strike a braahma.na,
nor should a braahma.na vent (his wrath)
on one who has struck him.
Shame on him who strikes a braahma.na!
More shame on him who gives vent (to his wrath)!


Ðối với Bà là môn,
Ðiều này lợi không nhỏ,
Tâm yêu thương từ bỏ,
Ý độc hại dứt ngay,
Ðiều phục được thế này,
Khổ đau hẳn đoạn tuyệt.


Na braahma.nass-etadaki~nci seyyo
Yadaa nisedho manaso piyehi
Yato yato hi.msamano nivattati
Tato tato sammatimeva dukkha.m.


Unto a braahma.na that (non-retaliation)
is of no small advantage.
When the mind is weaned from things dear,
whenever the intent to harm ceases,
then and then only doth sorrow subside.


Người không tạo ác hạnh,
Bằng chính thân khẩu ý,
Ba nghiệp được chế chỉ,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa kaayena vaacaaya manasaa natthi dukkata.m
Sa.mvuta.m tiihi .thaanehi tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He that does no evil through body, speech or mind,
who is restrained in these three respects,
- him I call a braahma.na.


Nhờ ai ta hiểu pháp,
Bậc chánh giác thuyết minh,
Vị ấy ta tôn vinh,
Như Phạm chí thờ lửa.


Yamhaa dhamma.m vijaaneyya sammaasambuddhadesita.m
Sakkacca.m ta.m namasseyya aggihutta.m-va braahma.no.


If from anybody one should understand the doctrine
preached by the Fully Enlightened One,
devoutly should one reverence him,
as a brahmin reveres the sacrificial fire.


Ðược mệnh danh Phạm Chí,
Ðâu phải đầu bện tóc,
Ðâu phải vì gia tộc,
Ðâu phải gốc thọ sanh,
Người chánh, tịnh, chân thành,
Thật xứng danh Phạm chí.


Na ja.taahi na gottena na jaccaa hoti braahma.no
Yamhi sacca~nca dhammo ca so sucii so-va braahma.no.


Not by matted hair, nor by family, nor by birth
does one become a braahma.na.
But in whom there exist both truth and rightousness,
pure is he, a braahma.na is he.


Ơ kìa kẻ ngu si!
Thắt tóc bím ích chi?
Khoác da nai ích gì?
Trong chứa đầy tham dục,
Ngoài trang điểm dung nghi!


Ki.m te ja.taahi dummedha ki.m te ajinasaa.tiyaa
Abbhantara.m te gaha.na.m baahira.m parimajjasi.


What is the use of your matted hair, O witless man?
What is the use of your antelope skin garment?
Within, you are full of passions;
without, you embellish yourself.


Người đắp y chắp vá,
Gầy ốm gân lộ ra,
Thiền định giữa rừng già,
Bà la môn ta gọi.


Pa.msukuuladhara.m jantu.m kisa.m dhamanisanthata.m
Eka.m vanasmi.m jhaayanta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


The person who wears dust-heap robes,
who is lean, whose veins stand out,
who meditates alone in the forest,
- him I call a braahma.na.


Không gọi Bà la môn,
Vì thai sanh, mẹ sanh,
Chỉ gọi đúng tánh danh,
Nếu tâm còn điên đảo,
Không chấp thủ, phiền não,
Ta gọi Bà la môn.


Na caaha.m braahma.na.m bruumi yonija.m mattisambhava.m
Bhovaadii naama so hoti sace hoti saki~ncano
Aki~ncana.m anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


I do not call him a braahma.na
merely because he is born of a (brahmin) womb
or sprung from a (brahmin) mother.
He is merely a "Dear-addreser",
if he be with impediments.
He who is free from impediments, free from clinging,
- him I call a braahma.na.


Ðoạn hết mọi kiết sử,
Không khiếp sợ kinh hồn,
Vượt xiềng xích, đắm trước.
Ta gọi Bà la môn.


Sabbasa.myojana.m chetvaa yo ve na paritassati
Sa'ngaatiga.m visa~n~nutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who has cut off all fetters, who trembles not,
who has gone beyond ties, who is unbound,
- him I call a braahma.na.


Cắt dây cương, đai da ,
Dứt dây, đồ phụ xa,
Bỏ trục ngang, giác ngộ,
Ta gọi Bà la môn.


Chetvaa naddhi.m varatta~nca sandaama.m sahanukkama.m
Ukkhittapa.ligha.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who has cut the strap (hatred),
the thong (craving), and the rope (heresies),
together with the appendages (latent tendencies),
who has thrown up the cross-bar (ignorance)
who is enlightened (Buddha),
- him I call a braahma.na.


Ai chịu đựng không sân,
Trước hủy báng, áp bức,
Lấy nhẫn làm quân lực,
Ta gọi Bà la môn.


Akkosa.m vadhabandha.m ca adu.t.tho yo titikkhati
Khantibala.m balaaniika.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who, without anger,
endures reproach, flogging and punishments,
whose power and the potent army is patience,
- him I call a braahma.na.


Giữ giới đức, ly ái,
Tròn bổn phận không sân,
Lần cuối tự điều thân,
Bà la môn ta gọi.


Akkodhana.m vatavanta.m siilavanta.m anussuta.m
Danta.m antimasaariira.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who is not wrathful, but is dutiful,
virtuous, free from craving, self-controlled
and bears his final body,
- him I call a braahma.na.


Như nước trên lá sen,
Ðầu kim hạt cải mèn,
Dục lạc không vướng mắc,
Ta gọi Bà la môn.


Vaari pokkharapatte-va aaraggeriva saasapo
Yo na lippati kaamesu tamaha.m bruumi braahma.na.m.


Like water on a lotus leaf,
like a mustard seed on the point of a needle,
he who clings not to sensual pleasures,
- him I call a braahma.na.


Ai tại thế gian này,
Chứng đắc sự diệt khổ,
Bỏ gánh nặng, siêu độ,
Ta gọi Bà la môn.


Yo dukkhassa pajaanaati idh-eva khayamattano
Pannabhaara.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who realizes here in this world
the destruction of his sorrow,
who has laid the burden aside and is emancipated,
- him I call a braahma.na.


Người trí tuệ sâu xa,
Quán triệt đường chánh tà,
Ðạt đến đích tối thượng,
Ta gọi Bà la môn.


Gambhiirapa~n~na.m medhaavi.m maggaamaggassa kovida.m
Uttamattha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He whose knowledge is deep, who is wise,
who is skilled in the right and wrong way,
who has reached the highest goal,
- him I call a braahma.na.


Chẳng quan tâm thân thiện,
Hàng thế tục, xuất gia,
Sống vô dục, không nhà,
Ta gọi Bà la môn.


Asa.msa.t.tha.m gaha.t.thehi anaagaarehi c-uubhaya.m
Anokasaari.m appiccha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who is not intimate either with householders
or with the homeless ones,
who wanders without an abode,
who is without desires,
- him I call a braahma.na.


Không đánh đập chúng sanh,
Mạnh khỏe hay yếu đuối,
Không sát hại tàn rụi,
Ta gọi Bà la môn.


Nidhaaya da.n.da.m bhuutesu tasesu thaavaresu ca
Yo na hanti na ghaateti tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who has laid aside the cudgel
in his dealings with beings,
whether feeble or strong,
who neither harms nor kills,
- him I call a braahma.na.


Ôn hòa giữa bạo động,
Thân thiện giữa địch thù,
Buông xả giữa chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.


Aviruddha.m viruddhesu attada.n.desu nibbuta.m
Saadaanesu anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who is friendly amongst the hostile,
who is peaceful amongst the violent,
who is unattached amongst the attached,
- him I call a braahma.na.


Vất tham dục, sân hận,
Bỏ kiêu mạn, tị hiềm,
Như hạt cải đầu kim,
Bà la môn ta gọi.


Yassa raago ca doso ca maano makkho ca paatito
Saasaporiva aaraggaa tamaha.m bruumi braahma.na.m.


In whom lust, hatred, pride, detraction are fallen off
like a mustard seed from the point of a needle,
- him I call a braahma.na.


Người nói lời chân thật,
Ích lợi và từ hòa,
Không xúc phạm ai cả,
Ta gọi Bà la môn.


Akakkasa.m vi~n~naapani.m gira.m sacca.m udiiraye
Yaaya naabhisaje ka~nci tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who utters gentle, instructive, true words,
who by his speech gives offence to none,
- him I call a braahma.na.


Vật ngắn, dài, lớn nhỏ,
Ðẹp, xấu có trên đời,
Không cho, không động tới,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha diigha.m va rassa.m vaa a.nu.m thuula.m subhaasubha.m
Loke adinna.m naadiyati tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who in this world takes nothing that is not given,
be it long or short, small or great, fair or foul,
- him I call a braahma.na.


Cả đời nay, đời sau,
Không vọng cầu thôi thúc,
Giải thoát hết tham dục,
Ta gọi Bà la môn.


Aasaa yassa na vijjanti asmi.m loke paramhi ca
Niraasaya.m visa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who has no longings,
pertaining to this world or to the next,
who is desireless and emancipated,
- him I call a braahma.na.


Không mong cầu, nghi hoặc,
Nhờ trí tuệ viên minh,
Ðạt bất tử vô sinh,
Bà la môn ta gọi.


Yassaalayaa na vijjanti a~n~naaya akatha.mkathii
Amatogadha.m anuppatta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who has no longings,
who, through knowledge, is free from doubts,
who has gained a firm footing in the Deathless (Nibbaana),
- him I call a braahma.na.


Người siêu việt thiện ác,
Dứt phiền não buộc ràng,
Thanh tịnh sống thênh thang,
Bà la môn ta gọi.


Yo-dha pu~n~na~nca paapa~nca ubho sa'nga.m upaccagaa
Asoka.m viraja.m suddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


Herein he who has transcended
both good and bad
and the ties as well,
who is sorrowless, stainless, and pure,
- him I call a braahma.na.


Như mặt trăng lồng lộng,
Không dao động, sáng, trong,
Người diệt ái hữu xong,
Bà la môn ta gọi.


Canda.m-va vimala.m suddha.m vippasannamanaavila.m
Nandiibhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who is spotless as the moon,
who is pure, serene, and unperturbed,
who has destroyed craving for becoming,
- him I call a braahma.na.


Vượt sình lầy đường hiểm,
Thoát sinh tử, si mê,
Thiền định, sang bờ kia,
Ðoạn nghi, diệt trừ ái,
Chứng Niết bàn, vô ngại,
Ta gọi Bà la môn.


Yo ima.m pa.lipatha.m dugga.m sa.msaara.m mohamaccagaa
Ti.n.no paaragato jhaayii anejo akatha.mkathii
Anupaadaaya nibbuto tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who has passed beyond this quagmire,
this difficult path, the ocean of life (sa.msaara),
and delusion,
who has crossed and gone beyond,
who is meditative, free from craving and doubts,
who, clinging to naught, has attained Nibbaana,
- him I call a braahma.na.


Từ bỏ mọi dục lạc,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch dục, hữu,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha kaame pahaatvaana anaagaaro paribbaje
Kaamabhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who in this world giving up sense-desires,
would renounce worldly life and become a homeless one,
he who has destroyed sense-desires and becoming,
- him I call a braahma.na.


Từ bỏ mọi tham ái,
Xuất gia làm sa môn,
Ðoạn diệt sạch ái, hữu,
Ta gọi Bà la môn.


Yo-dha ta.nha.m pahaatvaana anaagaaro paribbaje
Ta.nhaabhavaparikkhii.na.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who in this world giving up craving,
would renounce worldly life
and become a homeless one,
he who has destroyed craving and becoming,
- him I call a braahma.na.


Bỏ trói buộc nhân gian,
Dứt buộc ràng thiên thượng,
Vượt thoát mọi lụy vướng,
Ta gọi Bà la môn.


Hitvaa maanusaka.m yoga.m dibba.m yoga.m upaccagaa
Sabbayogavisa.myutta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who, discarding human ties
and transcending celestial ties,
is completely delivered from all ties,
- him I call a braahma.na.


Từ bỏ niệm ưa ghét,
Thanh lương, không nhiễm ô,
Quyết nhiếp phục thế giới,
Ta gọi Bà la môn.


Hitvaa rati.m ca arati.m ca siitibhuuta.m niruupadhi.m
Sabbalokaabhibhu.m viira.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who has given up likes and dislike,
who is cooled and is without defilements,
who has conquered the world and is strenuous,
- him I call a braahma.na.


Lẽ sanh tử chúng sanh,
Hiểu rõ, không chấp trước,
Tự giác ngộ, siêu vượt,
Ta gọi Bà la môn.


Cuti.m yo-vedi sattaana.m upapatti.m ca sabbaso
Asatta.m sugata.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who in every way knows the death
and rebirth of beings,
who is non-attached, well-gone, and enlightened,
- him I call a braahma.na.


Trời người, Càn thát bà,
Không nhận ra số kiếp,
Bậc La hán lậu diệt,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa gati.m na jaananti devaa gandhabbamaanusaa
Khii.naasava.m arahanta.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He whose destiny neither gods nor gandhabbas
nor men know,
who has destroyed all corruptions,
and is far removed from passions (Arahant),
- him I call a braahma.na.


Ai quá-hiện-vị lai,
Ngũ uẩn không bám trụ,
Không cưu mang, chấp thủ,
Ta gọi Bà la môn.


Yassa pure ca pacchaa ca majjhe ca natthi ki~ncana.m
Aki~ncana.m anaadaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


He who has no clinging to Aggregates
that are past, future, or present,
who is without clinging and grasping,
- him I call a braahma.na.


Bậc cao thượng, vô úy,
Bậc anh hùng, đại sĩ,
Bậc điều phục, vô tham,
Bậc thanh tẩy, giác trí,
Tất cả các bậc ấy,
Ta gọi Bà la môn.


Usabha.m pavara.m viira.m mahesi.m vijitaavina.m
Aneja.m nhaataka.m buddha.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


The fearless, the noble, the hero,
the great sage, the conqueror,
the desireless, the cleanser (of defilements),
the enlightened,
- him I call a braahma.na.


Ai biết được kiếp trước,
Thấy thiên giới ngục tù,
Ðoạn sanh tử luân hồi,
Viên thành vô thượng trí,
Thành tựu bậc đạo sĩ,
Ta gọi Bà la môn.


Pubbenivaasa.m yo-vedii saggaapaaya.m ca passati
Atho jaatikkhaya.m patto abhi~n~naavosito muni
Sabbavositavosaana.m tamaha.m bruumi braahma.na.m.


That sage who knows his former abodes,
who sees the blissful and the woeful states,
who has reached the end of births,
who, with superior wisdom,
has perfected himself,
who has completed (the holy life),
and reached the end of all passions,
- him I call a braahma.na.



  ‹    
  ›    
A+   A-
Kinh Pháp Cú